Gần đây có những thông tin liên quan đến việc bãi bỏ bảo hiểm xe máy khiến nhiều người hoang mang và không biết những thông tin này có phải thông tin đúng hay không? Bảo hiểm xe máy là loại bảo hiểm không còn quá xa lạ với chúng ta. Khi tham gia giao thông ngoài những loại giấy tờ thông thường như giấy phép lái xe, giây tờ xe thì bạn còn phải cần có bảo hiểm xe máy loại bắt buộc. Vậy việc loại bỏ bảo hiểm xe máy có thực sự có hiệu lực không? Hãy tham khảo bài viết “Bãi bỏ bảo hiểm xe máy 2024” dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 67/2023/NĐ-CP
Bãi bỏ bảo hiểm xe máy 2024
Những thông tin xoay quanh việc bãi bỏ bảo hiểm xe máy trong thời gian gần đây đang nhận được khá nhiều sự chú ý của người dân. Vì hiện nay những quy định về bảo hiểm bắt buộc đối với xe máy vẫn còn được thực hiện rất gắt gao. Theo thông tin chúng tôi tìm hiểu được thì nghị định mới ban hành không có quy định nào loại trừ việc xe máy không phải thực hiện đóng bảo hiểm xe máy.
Mới đây, Chính phủ ban hành Nghị định 67/2023/NĐ-CP ngày 06/9/2023 quy định về bảo hiểm bắt buộc của chủ xe, bảo hiểm cháy nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.
Theo đó, đối tượng áp dụng của Nghị định này đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là chủ xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 3 Nghị định 67/2023 cũng giải thích các từ ngữ:
– Chủ xe cơ giới là chủ sở hữu xe cơ giới hoặc được chủ sở hữu xe cơ giới giao chiếm hữu, sử dụng hợp pháp xe cơ giới.
– Xe cơ giới hoạt động là xe cơ giới đang vận hành gồm di chuyển, dừng xe, đỗ xe có sự điều khiển của chủ xe cơ giới hoặc người lái xe.
– Xe cơ giới tham gia giao thông là việc chủ xe cơ giới hoặc người lái xe điều khiển xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ.
Theo khoản 18 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì xe cơ giới (phương tiện giao thông cơ giới đường bộ) là xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.
Có thể thấy, Nghị định mới vẫn quy định chung là xe cơ giới và không có trường hợp ngoại trừ xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự. Đồng nghĩa với việc chưa bỏ quy định về bảo hiểm xe máy bắt buộc từ ngày 6/9/2023.
Mời bạn xem thêm: trích lục bản án ly hôn
Các trường hợp không được nhận bồi thường bảo hiểm xe cơ giới
Việc bạn mua bảo hiểm cho phương tiện của bạn nhằm đảm bảo cho quyền lợi của bạn cũng như người va chạm khi có tai nạn giao thông xảy ra với phương tiện của hai bên. Điều này khác hoàn toàn với suy nghĩ của một số người là bảo hiểm sẽ chi trả cho những thiệt hại của mình khi có tai nạn xảy ra. Thực chất bảo hiểm xe máy hay những loại bảo hiểm bắt buộc khác thực hiện chi trả cho phương tiện của người bị tai nạn.
Theo Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP thì doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho những thiệt hại sau:
– Thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng và tài sản đối với người thứ ba do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra.
– Thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của hành khách trên chiếc xe đó do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra.
Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau:
– Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại.
– Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.
– Người lái xe không đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định của Luật Giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ theo quy định của pháp luật về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe.
– Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.
– Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe cơ giới mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức trị số bình thường theo hướng dẫn của Bộ Y tế; sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật.
– Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.
– Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.
– Thiệt hại do chiến tranh, khủng bố, động đất.
Thời hạn bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới
Việc bảo hiểm bắt buộc tránh nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới có thời hạn bao nhiêu cũng là vấn đề của rất nhiều bạn quan tâm khi đặt câu hỏi cho Lsx. Mỗi loại xe có một quy định khác nhau trong việc thực hiện trách nhiệm dân sự. Đối với xe cơ giới thì việc thực hiện bảo hiểm trách nhiệm dân sự được quy định theo quy định của Luật mới nhất là từ 1 năm đến 3 năm. Về quy định cụ thể hãy tham khảo thông tin sau:
Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 67/2023/NĐ-CP thì thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm, trừ các trường hợp thời hạn bảo hiểm dưới 1 năm sau đây:
– Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 1 năm.
– Xe cơ giới có niên hạn sử dụng nhỏ hơn 1 năm theo quy định của pháp luật.
– Xe cơ giới thuộc đối lượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
Trường hợp chủ xe cơ giới có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào nhiều thời điểm khác nhau trong năm nhưng đến năm tiếp theo có nhu cầu đưa về cùng một thời điểm bảo hiểm để quản lý, thời hạn bảo hiểm của các xe này có thể nhỏ hơn 1 năm và bằng thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên của năm đó. Thời hạn bảo hiểm của năm tiếp theo đối với các hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm sau khi được đưa về cùng thời điểm thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới, chủ xe cơ giới cũ có quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.
Nghị định 67/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ 6/9/2023.
Mời bạn xem thêm
- Những mặt hàng không cần hóa đơn đầu vào là gì?
- Mẫu giấy ủy quyền cho tặng xe máy mới năm 2024
- Tỷ giá hối đoái là gì? Các yếu tố ảnh hưởng đến tỉ giá hối đoái
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Bãi bỏ bảo hiểm xe máy 2024“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Người điều khiển xe máy phải mang theo các giấy tờ sau:
– Đăng ký xe;
– Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;
– Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;
– Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Cũng tại Công văn 2/QLBH-PNT năm 2023, Cục QLBH nêu ý kiến về đề xuất quy định doanh nghiệp bảo hiểm xe máy bắt buộc phải ghi âm cuộc gọi đến đường dây nóng như sau:
Hiện nay, Bộ Tài chính (Cục QLBH) đang trong quá trình xây dựng Nghị định về bảo hiểm bắt buộc, căn cứ tình hình thực tiễn, ý kiến đề xuất của các bên liên quan, Bộ Tài chính (Cục QLBH) đã đề xuất Chính phủ sửa đổi một số quy định liên quan đến bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới như:
– Bổ sung quy định giảm phí bảo hiểm;
– Tăng tỷ lệ chi hỗ trợ nhân đạo từ 25% lên 30%;
– Thu hẹp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm;
– Tiếp tục đơn giản hóa hồ sơ bồi thường bảo hiểm;
– Bổ sung quy định doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện ghi âm các cuộc gọi đến đường dây nóng để bảo đảm quyền lợi của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm;
– Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giải quyết bồi thường bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với mô tô, xe gắn máy.