Xin chào Luật sư. Gia đình tôi vừa kháng cáo thành công về tranh chấp đất đai. Tòa án đã tuyên bản án phúc thẩm. Tuy nhiên, tôi có thắc mắc; bản án phúc thẩm dân sự có hiệu lực khi nào? Bao giờ thì bên kia mới thực hiện bản án để trả đất cho gia đình tôi? Mong được Luật sư giải đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc của mình; mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.
Khi vụ án đã được xét xử sơ thẩm tại Tòa án cấp sơ thẩm, nếu đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức đã khởi kiện vụ án không đồng ý với bản án sơ thẩm thì có quyền kháng cáo, viện kiểm sát có quyền kháng nghị trong thời hạn kháng cáo, kháng nghị. Trường hợp việc kháng cáo, kháng nghị là hợp pháp thì vụ án sẽ được xét xử phúc thẩm.
Căn cứ pháp lý
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
Bản án phúc thẩm là gì?
Bản án phúc thẩm được hiểu là một văn bản ghi nhận phán quyết của tòa án sau khi xét xử vụ án phúc thẩm. Bản án phúc thẩm đánh dấu sự kết thúc của toàn bộ quá trình điều tra, truy tố, xét xử và nội dung của bản án phản ánh kết quả của phiên tòa và ý kiến phân tích, đánh giá của hội đồng xét xử. Bản án phúc thẩm có hiệu lực có giá trị thi hành, quyết định được tuyên trong bản án có tính chất mệnh lệnh của nhà nước mà các cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan buộc phải tuân theo.
Bản án phúc thẩm dân sự có hiệu lực khi nào?
Căn cứ khoản 6, Điều 313, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015:
Điều 313. Bản án phúc thẩm
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Như vậy căn cứ vào điều khoản trên; có thể thấy rằng bản án phúc thẩm phát sinh hiệu lực pháp luật khi tòa án tiến hành tuyên án.
Trình tự, thủ tục phúc thẩm vụ án dân sự
Thủ tục giải quyết vụ án tại tòa án phúc thẩm được thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Thụ lý vụ án
Căn cứ Điều 285 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:
Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Bước 2: Chuẩn bị xét xử phúc thẩm
Căn cứ Điều 285 – Điều 292 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:
– Trong thời hạn 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án, tùy từng trường hợp, Tòa án cấp phúc thẩm ra một trong các quyết định sau đây:
Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không được quá 01 tháng.
– Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Bước 3: Mở phiên tòa xét xử phúc thẩm
– Phạm vi xét xử phúc thẩm quy định Điều 293 BLTTDS 2015 Tòa án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại phần của bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị.
– Những người tham gia phiên tòa phúc thẩm theo Điều 294 BLTTDS 2015 gồm:
Người kháng cáo, đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải được triệu tập tham gia phiên tòa. Tòa án có thể triệu tập những người tham gia tố tụng khác tham gia phiên tòa nếu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị.
Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp tham gia phiên tòa phúc thẩm.
– Hội đồng xét xử phúc thẩm vụ án dân sự.
– Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Thẩm quyền của hội đồng xét xử phúc thẩm
Theo quy định của Bộ luật tố tụng hiện hành, tùy theo các tình tiết trong vụ án thì hội đồng xét xử phúc thẩm có thẩm quyền như sau:
Giữ nguyên bản án sơ thẩm;
Sửa bản án sơ thẩm;
Hủy bản án sơ thẩm; hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm;
Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án;
Đình chỉ xét xử phúc thẩm;
Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án khi có văn bản của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản trả lời Tòa án kết quả xử lý.
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Bản án phúc thẩm dân sự có hiệu lực khi nào?” . Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo công văn xin tạm ngừng kinh doanh; Công văn xác nhận không nợ thuế để đấu thầu; tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; Tra cứu quy hoạch xây dựng; dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu . Hoặc muốn sử dụng dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Có thể bạn quan tâm
- Ra bản án trái pháp luật sẽ phải chịu hình phạt gì?
- Thẩm quyền và trình tự giải quyết tranh chấp lao động tập thể theo quy định pháp luật 2022
- Lừa đảo chuyển tiền qua Internet Banking có lấy lại được không?
- Hậu quả của giao dịch dân sự vi phạm về đại diện xử lý thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Hội đồng xét xử phúc thẩm vụ án dân sự gồm ba thẩm phán (Điều 64). Việc xét xử sơ thẩm, phúc thẩm vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn do một Thẩm phán tiến hành (Điều 65).
(1) Trong thời hạn 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.
(2) Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
(3) Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
(4) Thời hạn quy định tại Điều này không áp dụng đối với vụ án xét xử phúc thẩm theo thủ tục rút gọn, vụ án có yếu tố nước ngoài.
Căn cứ theo khoản 2 và khoản 3 Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:
(1) Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất:
– Không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa xét xử phúc thẩm.
– Trường hợp có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.
(2) Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai:
– Không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì được coi là từ bỏ việc kháng cáo. Tòa án đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của người đó.