Lừa đảo chuyển tiền qua Internet Banking có lấy lại được không?

bởi Ngọc Gấm
Lừa đảo chuyển tiền qua Internet Banking có lấy lại

Chào Luật sư, tôi vừa mới bị một kẻ xấu lừa mất tiền qua hệ thống chuyển tiền qua Internet Banking. Vậy khị bị lừa đảo chuyển tiền qua Internet Banking có lấy lại được không ạ. Xin Luật sư giải đáp thắc mắc cho tôi ạ.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Ngày nay tình trạng lừa đảo chuyển tiền qua Internet Banking dần trở nên phổ biến. Với thủ đoạn đơn giản là giả danh người thân; gia đình; bạn bè mà những đối tượng phạm tội dễ dàng lừa được các con mồi chuyển tiền cho bản thân họ. Mãi về sau; các bị hại mới biết mình đã bị lừa đảo chuyển tiền qua Internet Banking. Để trả lời cho câu hỏi lừa đảo chuyển tiền qua Internet Banking có lấy lại được không của bạn. LSX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.

Cơ sở pháp lý

Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015

Nghị định 144/2021/NĐ-CP

Lừa đảo chuyển tiền qua Internet Banking có lấy lại được không?

Internet Banking hay còn được gọi là ngân hàng trực tuyến; hoặc ngân hàng tại nhà; là một hệ thống thanh toán điện tử cho phép khách hàng của một ngân hàng hoặc tổ chức tài chính khác thực hiện một loạt các giao dịch tài chính thông qua trang web của tổ chức tài chính. Hệ thống ngân hàng trực tuyến thường sẽ kết nối với hoặc là một phần của hệ thống ngân hàng lõi do một ngân hàng vận hành để cung cấp cho khách hàng quyền truy cập vào các dịch vụ ngân hàng thay cho ngân hàng chi nhánh truyền thống. 

Ngân hàng trực tuyến làm giảm đáng kể chi phí hoạt động của ngân hàng bằng cách giảm sự phụ thuộc vào mạng lưới chi nhánh; đồng thời mang lại sự thuận tiện hơn cho khách hàng trong việc tiết kiệm thời gian đến chi nhánh; và thuận tiện khi có thể thực hiện các giao dịch ngân hàng ngay cả khi chi nhánh đóng cửa. Ngân hàng trực tuyến cung cấp các dịch vụ ngân hàng cá nhân; và doanh nghiệp với các tính năng như xem số dư tài khoản; lấy sao kê; kiểm tra các giao dịch gần đây; chuyển tiền giữa các tài khoản và thanh toán.

Hành vi lừa đảo chuyển tiền qua Internet Banking hành vi của người phạm tội dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác thông qua hệ thống ngân hàng trực tuyến.

Trình tự, thủ tục lấy lại tiền khi bị Lừa đảo qua Internet Banking

Để có thể lấy lại số tiền mà bạn đã bị lừa đảo qua hệ thống Internet Banking; bạn hãy thực hiện cách bước chỉ dẫn sau đây:

Bước 1: Tố giác tội phạm lừa đảo đến cơ quan chức năng

Trước tiên, khi bị lừa đảo chuyển tiền qua Internet Banking thì các bạn cần tố giác tội phạm đến cơ quan chức năng có thẩm quyền. Như đã phân tích; hành vi lừa đảo bằng cách yêu cầu người khác chuyển tiền thông qua hình thức Internet Banking được xem là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản; tuỳ thuộc vào tính chất; và mức độ thực hiện hành vi mà có thể bị xử phạt vi phạm hành chính; hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác tội phạm gồm:

a) Cơ quan điều tra; Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác tội phạm;

b) Cơ quan; tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.

Quá trình để cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác tội phạm:

Khi cơ quan; tổ chức, cá nhân trực tiếp tố giác tội phạm thì Cơ quan điều tra; Viện kiểm sát; cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có thẩm quyền theo quy định sẽ lập biên bản tiếp nhận; và ghi vào sổ tiếp nhận; có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh việc tiếp nhận.

Trường hợp tố giác tội phạm gửi qua dịch vụ bưu chính; điện thoại; hoặc qua phương tiện thông tin khác thì ghi vào sổ tiếp nhận.

Đơn tố giác gửi đến Cơ quan điều tra:

Trường hợp phát hiện tố giác tội phạm thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm chuyển ngay tố giác tội phạm; kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

Đơn tố giác gửi đến Viện kiểm sát:

Nếu việc tố giác tội phạm gửi đến Viện kiểm sát; thì Viện kiểm sát có trách nhiệm chuyển ngay tố giác tội phạm; kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

Trường hợp Viện kiểm sát phát hiện Cơ quan điều tra; cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra; xác minh tố giác tội phạm có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục; thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày Viện kiểm sát có yêu cầu; cơ quan có thẩm quyền đang thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm; kiến nghị khởi tố đó phải chuyển hồ sơ có liên quan cho Viện kiểm sát để xem xét, giải quyết.

Đơn tố giác gửi đến Công an phường, thị trấn, Đồn Công an:

Công an phường; thị trấn; Đồn Công an có trách nhiệm tiếp nhận tố giác tội phạm; lập biên bản tiếp nhận, tiến hành kiểm tra; xác minh sơ bộ; và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu; đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

Công an xã có trách nhiệm tiếp nhận tố giác tội phạm; lập biên bản tiếp nhận; lấy lời khai ban đầu; và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu; đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

Đơn tố giác gửi đến Các cơ quan, tổ chức khác:

Các cơ quan; tổ chức khác sau khi nhận được tố giác tội phạm; thì chuyển ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Trường hợp khẩn cấp thì có thể báo tin trực tiếp qua điện thoại; hoặc hình thức khác cho Cơ quan điều tra nhưng sau đó phải thể hiện bằng văn bản.

Bước 2: Cung cấp chứng cứ chuyển tiền qua Internet Banking

Khi tố giác tội phạm; và để lấy lại được tiền khi bị lừa đảo chuyển tiền qua Internet Banking; thì các bạn phải cung cấp vật chứng có liên quan đến vụ án cho cơ quan chức năng khi tố giác tội phạm.

Một trong những nguồn chứng cứ quan trọng các bạn cần thu thập; và nộp đến cho cơ quan chức năng khi đi tố giác chính là thông tin tin nhắn các bên đã trao đổi, số tài khoản của bị hại và của kẻ lừa đảo, lịch sử giao dịch, v.v… 

Ngoài ra, các bạn cần phải thu thập thêm nhiều nguồn chứng cứ khác liên quan đến vụ việc như: Bản chụp màn hình quá trình giao dịch; bản ghi âm cuộc gọi quá trình giao dịch; vật chứng của vụ án (nếu có); xác nhận của người làm chứng (nếu có); các biên bản thỏa thuận khác; và những loại chứng cứ khác có liên quan; …

Sau khi các bạn nộp đơn tố giác tội phạm đến cơ quan chức năng có thẩm quyền; cùng với chứng cứ liên quan; lúc này cơ quan chức năng sẽ căn cứ vào đó để đánh giá; xem xét xem có hay không có dấu hiệu phạm tội; sau đó mới thực hiện thủ tục kiến nghị khởi tố vụ án hình sự đối với vụ việc đó.

Bước 3: Kết quả tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

Thông báo kết quả tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

Trong thời hạn 03 ngày làm việc; kể từ ngày tiếp nhận tố giác tội phạm phải thông báo bằng văn bản về kết quả tiếp nhận cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác tội phạm.

Khi kết thúc việc giải quyết tố giác tội phạm; cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác tội phạm phải gửi kết quả giải quyết cho Viện kiểm sát đã thực hành quyền công tố và kiểm sát việc giải quyết tố giác tội phạm theo quy định tại các điều 148, 154, 158 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.

Trong thời hạn 03 ngày; kể từ ngày kết thúc việc giải quyết giải quyết tố giác tội phạm; các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác tội phạm có trách nhiệm thông báo cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã giải quyết tố giác tội phạm biết kết quả giải quyết vụ việc.

Nếu phục hồi điều tra sau quá trình bị tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác tội phạm thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định phục hồi giải quyết giải quyết tố giác tội phạm; cơ quan có thẩm quyền giải quyết phải gửi quyết định phục hồi cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền; và cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

Kết quả tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

Thời gian để phía cơ quan Công an kiểm tra xác minh sự việc có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn quy định thì có thể gia hạn; nhưng tổng thời gian toàn bộ thời gian tối đa để giải quyết tin tố giác tội phạm là không quá 4 tháng.

Bước 4: Cơ quan chức năng kiến nghị khởi tố vụ án hình sự

Sau khi kiểm tra, xác minh tin tố giác tội phạm; phía cơ quan công an có thẩm quyền có thể ra các quyết định sau:

a) Quyết định khởi tố vụ án hình sự;

b) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;

c) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

Bước 5: Cơ quan chức năng tiến hành điều tra vụ án lừa đảo

Sau khi kiểm tra, xác minh tin tố giác tội phạm nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm; cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định khởi tố vụ án; khởi tố bị can. Nếu sau khi điều tra; và ra bản kết luật điều tra nếu thấy đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì cơ quan điều tra sẽ iến hành một số hoạt động điều tra giao hồ sơ vụ án kèm theo bản kết luận điều tra đề nghị truy tố; và vật chứng (nếu có) cho phía Viện kiểm sát.

Ở bước này công việc chủ yếu cũng sẽ do cơ quan chức năng thực hiện; cụ thể ở đây là cơ quan điều tra. Trong trường hợp cần thu thập thêm thông tin chứng cứ từ người bị hại có thể hợp tác điều tra.

Trong gia đoạn này, cơ quan điều tra sẽ sử dụng các biện pháp nghiệp vụ của họ để điều tra, xác định tội phạm và chủ thể phạm tội, quá trình này rất quan trọng để làm cơ sở cho việc xét xử của Tòa án.

Bước 6: Cơ quan chức năng tiến hành thủ tục truy tố, xét xử

Khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giao hồ sơ vụ án kèm theo bản kết luận điều tra đề nghị truy tố và vật chứng (nếu có); thì Viện kiểm sát phải kiểm tra và xử lý như sau:

a) Trường hợp tài liệu trong hồ sơ vụ án; vật chứng kèm theo (nếu có) đã đầy đủ so với bảng kê tài liệu, vật chứng và bản kết luận điều tra đã được giao cho bị can hoặc người đại diện của bị can thì nhận hồ sơ vụ án;

b) Trường hợp tài liệu trong hồ sơ vụ án; vật chứng kèm theo (nếu có) không đủ so với bảng kê tài liệu; vật chứng hoặc bản kết luận điều tra chưa được giao cho bị can hoặc người đại diện của bị can thì chưa nhận hồ sơ vụ án; và yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra bổ sung tài liệu; vật chứng; yêu cầu giao bản kết luận điều tra cho bị can hoặc người đại diện của bị can.

Việc giao; nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật Tố tụng Hình sự và đưa vào hồ sơ vụ án.

Tiếp theo, Viện kiểm sát chuyển hồ sơ sang cho Tòa án thì Tòa án sẽ tiến hành xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Trình tự xét xử sơ thẩm tại phiên tòa bao gồm: Khai mạc phiên Tòa –> xét hỏi –> Tranh luận trước tòa –> Nghị án và tuyên án.

Bước 7: Áp dụng biện pháp tư pháp, buộc trả lại tiền cho bị hại

Sau khi xét xử sơ thẩm đối với đối tượng lừa đảo chiếm đoạt tài sản; thì Tòa án sẽ ra một bản án, hoặc quyết định cụ thể, và sau thời gian kháng cáo, kháng nghị mà không có kháng cáo; kháng nghị thì bản án, quyết định đó của Tòa án sẽ có hiệu lực pháp luật.

Ở giai đoạn thi hành bản án và quyết định đã có hiệu lực của Tòa án. Trong trường hợp bạn bị thiệt hại do hành vi lừa đảo của đối tượng; thì ngoài việc chịu phạt tù, trả lại số tiền đã chiếm đoạt cho bạn ra thì người phạm tội còn phải bồi thường thiệt hại nếu có thiệt hại xảy ra.

Trong trường hợp đã thi hành bản án ;và quyết định của Tòa án mà đối tượng vẫn không chịu trả lại số tiền mà họ đã chiếm đoạt trước đó thì bạn có thể yêu cầu cơ quan chức năng thực hiện biện pháp cưỡng chế thu hồi tài sản.

Lừa đảo chuyển tiền qua Internet Banking có lấy lại
Ảnh minh hoạ thủ đoạn lừa đảo qua Internet Banking

Mức xử phạt đối với hành vi lừa đảo chuyển tiền qua Internet Banking

Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP; người nào dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác dưới 2 triệu đồng thì bạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 2.000.000 – 3.000.000 đồng.

Nặng hơn thế nữa; người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Thẩm quyền xử phạt đối với hành vi lừa đảo chuyển tiền qua Internet Banking

Xử phạt vi phạm hành chính

Với số tiền lừa đảo dưới 2 triệu đồng thì các cơ quan sau đây sẽ có thẩm quyền xử phạt:

  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
  • Trưởng Công an cấp xã; Trưởng đồn Công an; Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất; Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đội trưởng

Truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Nếu số tiền lừa đảo từ 02 triệu đến dưới 500.000.000 đồng; thì Tòa án nhân dân cấp huyện; và Tòa án quân sự khu vực sẽ có thẩm quyền xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự.

Nếu số tiền từ 500.000.000 đồng trở lên thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh; và Tòa án quân sự cấp quân khu sẽ có thẩm quyền xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự. Hoặc trong trường hợp:

  • Vụ án hình sự có bị cáo; bị hại, đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản có liên quan đến vụ án ở nước ngoài;
  • Vụ án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực nhưng có nhiều tình tiết phức tạp khó đánh giá; thống nhất về tính chất vụ án hoặc liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành; vụ án mà bị cáo là Thẩm phán; Kiểm sát viên; Điều tra viên; cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở huyện; quận; thị xã; thành phố thuộc tỉnh; thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; người có chức sắc trong tôn giáo hoặc có uy tín cao trong dân tộc ít người.

Thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án quân sự cấp quân khu cũng sẽ có thẩm quyền xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ Luật Sư X

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Lừa đảo chuyển tiền qua Internet Banking có lấy lại”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty; giải thể công ty tnhh 1 thành viên tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, đăng ký nhãn hiệu, Xác nhận số tài khoản ngân hàng là gì?…hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào?

Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP; người nào dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác dưới 2 triệu đồng thì bạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 2.000.000 – 3.000.000 đồng.
Nặng hơn:
a) Sử dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của cơ quan, tổ chức, cá nhân để chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;
b) Làm, tàng trữ, mua bán, sử dụng, lưu hành thẻ ngân hàng giả nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;
c) Truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chiếm đoạt tài sản;
d) Lừa đảo trong thương mại điện tử, thanh toán điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, kinh doanh đa cấp hoặc giao dịch chứng khoán qua mạng nhằm chiếm đoạt tài sản;
đ) Thiết lập, cung cấp trái phép dịch vụ viễn thông, internet nhằm chiếm đoạt tài sản.
Thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo?

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo nữa.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng

5/5 - (2 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm