Bồi thường lừa đảo chiếm đoạt tài sản như thế nào?

bởi Ngọc Gấm
Bồi thường lừa đảo chiếm đoạt tài sản như thế nào?

Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết thêm thông tin về bồi thường lừa đảo chiếm đoạt tài sản như thế nào?. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Việc bồi thường tài sản của các bị hại trong các vụ án về lừa đảo chiếm đoạt tài sản là một trong những vấn đề quan trọng sau việc xét xử người phạm tội. Tuy nhiên do hạn chế về hiểu biết pháp luật nên nhiều nạn nhân đã không biết phải yêu cầu bồi thường thiệt hại từ hành vi lừa đảo như thế nào. Vậy theo quy định của pháp luật thì việc bồi thường lừa đảo chiếm đoạt tài sản như thế nào?

Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về bồi thường lừa đảo chiếm đoạt tài sản như thế nào?. LSX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.

Căn cứ pháp lý

Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử phạt như thế nào?

Theo quy đinh của pháp luật hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác, tuỳ theo tính chất và mức độ phạm tội mà có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị xử phạt hình sự.

Về mặt hành chính:

Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng: Đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản dưới 02 triệu đồng nhưng chưa đủ yếu tố bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Lưu ý sẽ có một số trường hợp hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác dưới 02 triệu đồng bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 sđ bs 2017.

Về mặt hình sự: Theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 sđ bs 2017, nếu một người nào đó có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản và hành vi trên đã đủ yếu tố cấu thành hình sự thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 sđ bs 2017. Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 sđ bs 2017 quy định như sau:

– Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  • Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ96.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

  • Có tổ chức;
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  • Tái phạm nguy hiểm;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
  • Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

– Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Bồi thường lừa đảo chiếm đoạt tài sản như thế nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật tố cáo 2018 quy định quyền của người tố cáo có nhắc đến như sau:

  • Được khen thưởng, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật tố cáo 2018 quy định về nghĩa vụ của người bị tố cáo có nói như sau:

  • Bồi thường thiệt hại, bồi hoàn do hành vi trái pháp luật của mình gây ra.

Theo quy định của BLTTHS 2015 sđ bs 2021 quy định: Bị hại, nguyên đơn dân sự có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại trong các vụ án tố tụng dân sự.

Như vậy cá nhân, tổ chức là nạn nhân của việc lừa đảo chiếm đoạt tài sản có quyền yêu cầu trong đơn tố cáo, trong quá trình tố tụng hình sự để có thể được bồi thường lại tài sản do hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác đã gây ra.

Bồi thường lừa đảo chiếm đoạt tài sản như thế nào?
Bồi thường lừa đảo chiếm đoạt tài sản như thế nào?

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại từ hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Theo quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:

– Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

– Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

– Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân trong bồi thường thiệt hại từ hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Theo quy định tại Điều 586 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân như sau:

– Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.

– Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.

– Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.

Nguyên tắc bồi thường thiệt hại từ hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Theo quy định tại Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nguyên tắc bồi thường thiệt hại như sau:

– Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

– Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

– Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

– Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

– Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

Xác định thiệt hại từ hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Theo quy định tại Điều 589 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc xác định thiệt hại do tài sản bị xâm phạm như sau:

Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:

– Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.

– Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.

– Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.

– Thiệt hại khác do luật quy định.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ LSX

Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề Bồi thường lừa đảo chiếm đoạt tài sản như thế nào?. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về đăng ký mã số thuế cá nhân; mã số thuế của hộ kinh doanh; mã số thuế của doanh nghiệp của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại từ hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

Theo quy định tại Điều 588 BLDS quy định về thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại như sau:
Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Nếu nhiều người cùng hợp tác lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác thì bồi thường như thế nào?

Trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại thì những người đó phải liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường của từng người cùng gây thiệt hại được xác định tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người; nếu không xác định được mức độ lỗi thì họ phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau.

Người bị tố cáo hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác có quyền yêu cầu người tố cáo phải bồi thường thiệt hại đối với hành vi gây ra nếu như thông tin tố cáo là sai sự thật không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Tố cáo quy định về quyền của người bị tố cáo có nhắc: Người bị tố cáo có quyền được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo, giải quyết tố cáo không đúng gây ra theo quy định của pháp luật;
Theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ và Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP;

5/5 - (2 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm