Cá nhân có được cho thuê đất không?

bởi Hữu Duy
Cá nhân có được cho thuê đất không

Quan hệ cho thuê, cho mượn tồn tại khá phổ biến trong đời sống xã hội cũng như trong các quan hệ pháp luật. Bên cạnh việc cho thuê mượn trong pháp luật dân sự, pháp luật đất đai cũng có vấn đề cho thuê đất. Theo quy định của Luật đất đai, nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Cho thuê đất cũng được hiểu là việc nhà nước ra quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất. Vậy cá nhân có được cho thuê đất không? Quy định về hợp đồng cho thuê đất như thế nào? Thủ tục cho thuê đất cá nhân ra sao? Quyền và nghĩa vụ của các bên khi thực hiện thủ tục cho thuê đất như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng bài viết sẽ thực sự hữu ích đối với bạn.

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai 2013

Cho thuê quyền sử dụng đất là gì?

Cho thuê quyền sử dụng đất là một trong các quyền của người sử dụng đất được quy định tại Điều 167 Luật đất đai 2013, theo đó, người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013.

Quy định về hợp đồng cho thuê đất

Theo Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

Người sử dụng đất được thực hiện cho thuê quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

  • Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất.

Như vậy, người sử dụng đất được quyền cho thuê quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện trên.

Hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên, nhưng việc công chứng hoặc chứng thực này không yêu cầu bắt buộc mà chỉ là yêu cầu của một trong các bên. Nhưng thực ra nếu công chứng hoặc chứng thực để đảm bảo quyền lợi của mình nhé.

Tuy nhiên, nếu muốn đảm bảo quyền lợi của các bên, tốt nhất, bạn nên thực hiện việc công chứng, chứng thực.

Thủ tục cho thuê đất cá nhân

Theo Khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, hồ sơ thuê đất gồm có:

  • Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK.
  • Hợp đồng về việc cho thuê quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
  • Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
  • Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cho thuê tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp cho thuê tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất.

Chuẩn bị và nộp hồ sơ

Khi cho thuê đất cá nhân bạn sẽ phải chuẩn bị hồ sơ như đã trình bày ở trên để   phục vụ nhu cầu cần sử dụng cho mục đích của mình một cách nhanh nhất có thể.

Sau khi hoàn thiện đầy đủ, bạn sẽ đem hồ sơ nộp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất.

Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ

Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

  • Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
  • Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
  • Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã, phường, thị trấn.

Trả kết quả

Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp sẽ giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho hộ gia đình cá nhân nộp hồ sơ tại cơ quan cấp xã.

Quyền và nghĩa vụ của các bên khi thực hiện thủ tục cho thuê đất

Bên cho thuê đất

Bên cho thuê phải giao tài sản cho bên thuê đúng số lượng, chất lượng, chủng loại, tình trạng, thời điểm, địa điểm đã thỏa thuận và cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản đó.

Trường hợp bên cho thuê chậm giao tài sản thì bên thuê có thể gia hạn giao tài sản hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại; nếu tài sản thuê không đúng chất lượng như thỏa thuận thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê sửa chữa, giảm giá thuê hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Bên cho thuê phải bảo đảm tài sản thuê trong tình trạng như đã thỏa thuận, phù hợp với mục đích thuê trong suốt thời gian cho thuê; phải sửa chữa những hư hỏng, khuyết tật của tài sản thuê, trừ hư hỏng nhỏ mà theo tập quán bên thuê phải tự sửa chữa.

Trường hợp tài sản thuê bị giảm sút giá trị sử dụng mà không do lỗi của bên thuê thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê thực hiện một hoặc một số biện pháp sau đây:

  • Sửa chữa tài sản;
  • Giảm giá thuê;
  • Đổi tài sản khác hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại;
  • Nếu tài sản thuê có khuyết tật mà bên thuê không biết hoặc tài sản thuê không thể sửa chữa được mà do đó mục đích thuê không đạt được.

Trường hợp bên cho thuê đã được thông báo mà không sửa chữa hoặc sửa chữa không kịp thời thì bên thuê có quyền tự sửa chữa tài sản thuê với chi phí hợp lý, nhưng phải báo cho bên cho thuê và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí sửa chữa.

Bên thuê đất

Bên thuê phải bảo quản tài sản thuê, phải bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ; nếu làm mất, hư hỏng thì phải bồi thường.

Bên thuê có thể tu sửa và làm tăng giá trị tài sản thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí hợp lý.

Bên thuê phải sử dụng tài sản thuê theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã thỏa thuận. Trường hợp bên thuê sử dụng tài sản không đúng mục đích, không đúng công dụng thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Bên thuê phải trả đủ tiền thuê đúng thời hạn đã thỏa thuận:

  • Nếu không có thỏa thuận về thời hạn trả tiền thuê thì thời hạn trả tiền thuê được xác định theo tập quán nơi trả tiền;
  • Nếu không thể xác định được thời hạn theo tập quán thì bên thuê phải trả tiền khi trả lại tài sản thuê.

Trường hợp các bên thỏa thuận việc trả tiền thuê theo kỳ hạn thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nếu bên thuê không trả tiền trong ba kỳ liên tiếp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Cá nhân có được cho thuê đất không?
Cá nhân có được cho thuê đất không?

Cá nhân có được cho thuê đất không?

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung theo quy định Điều 166 và Điều 170 của Luật Đất đai năm 2013; quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 167 Luật Đất đai; điều kiện thực hiện quyền cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 168 Luật Đất đai; trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có quyền cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai.

Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có quyền cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê theo quy định của pháp luật về dân sự, không được cho thuê quyền sử dụng đất theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 179 Luật Đất đai.

Như vậy, cá nhân được cho thuê đất.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Cá nhân có được cho thuê đất không?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới vấn đề bồi thường thu hồi đất. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Khi nào cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất có hiệu lực?

Theo Khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013, việc cho thuê quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Theo Khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai năm 2013, trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất có hiệu lực thì người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động tại cơ quan đăng ký đất đai.

Thời gian thực hiện thủ tục thuê đất theo quy định là bao lâu?

Không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 13 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Đăng ký biến động đất đai có áp dụng với trường hợp cho thuê lại quyền sử dụng đất hay không?

Tại điểm a khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Điều 95. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
[…]
4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
[…]”
Có thể thấy, việc cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong một số trường hợp phải thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định của pháp luật hiện hành.

Cá nhân cho thuê lại quyền sử dụng đất đối với một cá nhân khác có cần phải làm thủ tục đăng ký biến động đất đai hay không?

Tại Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định:
“Điều 17. Các trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
1. Các trường hợp xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
[…]
đ) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao thực hiện đăng ký cho thuê, thuê lại đất; xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại đất;
[…]
2. Các trường hợp đăng ký biến động được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm:
[…]
c) Người thuê, thuê lại quyền sử dụng đất của nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
[…]”
Tại điểm b khoản 2 Điều 20 Thông tư 23/2014/TT-BNTNMT cũng có quy định như sau:
“Điều 20. Trang Giấy chứng nhận thể hiện nội dung xác nhận thay đổi
[…]
2. Trang bổ sung Giấy chứng nhận quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 3 của Thông tư này được sử dụng để xác nhận thay đổi trong các trường hợp sau đây:
[…]
b) Cho thuê, cho thuê lại đất hoặc xóa cho thuê, cho thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
[…]”
Theo đó, việc xác nhận khi đăng ký biến động khi đăng ký cho thuê, thuê lại đất; xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại đất đối với chỉ với doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Không áp dụng cho trường hợp hợp đồng cho thuê lại giữa cá nhân với cá nhân.
Như vậy, trong trường hợp này không cần phải làm các thủ tục về đăng ký biến động theo luật định. Các bên chỉ lập cần hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất (có thể lựa chọn việc công chứng hoặc không) với các điều khoản thỏa thuận không trái với luật định là được. Các bên có thể đàm phán, thống nhất và lập thêm hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất theo nhu cầu và mong muốn của các bên.

Bình chọn bài viết

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm