Hoạt động mua bán hàng hóa được xem như hoạt động chính trong việc tổ chức thương mại, nó giúp cho việc thúc đẩy hoạt động sản xuất và tiêu dùng, hoạt động này không chỉ giới hạn ở phạm vi một quốc gia mà còn mở rộng ra cả những quốc gia khác nhau trên thế giới. Khi hai bên tiến hành mua bán trao đổi hàng hóa với nhau thì sẽ nảy sinh một hình thức được hai bên thỏa thuận được gọi là hợp đồng mua bán hàng hoá. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Các loại hợp đồng mua bán” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
Khái niệm của hợp đồng mua bán hàng hóa
Hợp đồng mua bán hàng hóa là thỏa thuận giữa các bên theo đó bên bán chuyển hàng hóa cùng quyền sở hữu đối với hàng hóa đó cho bên mua, bên mua hàng có trách nhiệm nhận hàng hóa và có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán hàng, việc giao hàng, thanh toán phải thực hiện theo thời gian, địa điểm, phương thức được thỏa thuận trong hợp đồng.
Có thể tạm chia hợp đồng mua bán hàng hóa thành hai loại:
- Hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước
- Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Đặc điểm hợp đồng mua bán hàng hóa
Đặc điểm chung:
– Là hợp đồng có tính đồng thuận giữa hai bên: hợp đồng mua bán hàng hóa được coi là giao kết tại thời điểm các bên thỏa thuận xong các điều khoản cơ bản, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng không phụ thuộc vào thời điểm bàn giao hàng hóa, việc bàn giao hàng hóa chỉ được coi là hành động của bên bán nhằm thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng mua bán đã có hiệu lực.
– Có tính đền bù: cụ thể khi bên bán thực hiện nghĩa vụ giao hàng hóa cho bên mua thì sẽ nhận từ bên mua một lợi ích tương đương với giá trị hàng hóa theo thỏa thuận dưới dạng khoản tiền thanh toán.
– Là hợp đồng song vụ: mỗi bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa đều bị ràng buộc bởi nghĩa vụ đối với bên kia, đồng thời lại cũng là bên có quyền đòi hỏi bên kia thực hiện nghĩa vụ đối với mình. Trong hợp đồng mua bán hàng hóa tồn tại hai nghĩa vụ chính mang tính chất qua lại và liên quan mật thiết với nhau: nghĩa vụ của bên bánphải bàngiao hàng hóa cho bên mua và nghĩa vụ của bên mua là thanh toán cho bên bán.
Đặc điểm riêng:
– Về chủ thể, hợp đồng mua bán hàng hóa được thiết lập giữa các chủ thể chủ yếu là thương nhân. Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Thương mại 2005 thì “Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.”. Ngoài ra, các tổ chức, cá nhân không phải là thương nhân cũng có thể trở thành chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa. Theo khoản 3 Điều 1 Luật thương mại 2005, hoạt động của bên chủ thể không phải là thương nhân và không nhằm mục đích lợi nhuận trong quan hệ mua bán hàng hóa phải tuân theo Luật thương mại khi chủ thể trên lựa chọn áp dụng Luật này.
– Về hình thức, theo quy định cụ thể tại Điều 24 Luật Thương mại 2005 thì hợp đồng mua bán hàng hóa có thể được thể hiện dưới hình thức lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể của các bên giao kết. Trong một số trường hợp nhất định, pháp luật bắt buộc các bên phải giao kết hợp đồng dưới hình thức văn bản, ví dụ như hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế phải được thể hiện dưới hình thức văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương như điện báo, telex, fax hay thông điệp dữ liệu.
– Về đối tượng, hợp đồng mua bán hàng hóa có đối tượng là hàng hóa. Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật thương mại 2005, hàng hóa bao gồm tất cả các động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai, và cả vật gắn liền với đất đai. Ngoài ra, tại Điều 25 Luật thương mại 2005 đã bổ sung thêm quy định về hàng hóa hạn chế kinh doanh, hàng hóa cấm kinh doanh và hàng hóa kinh doanh có điều kiện.
Do vậy, không phải hàng hóa nào cũng được phép kinh doanh mà phải theo những quy định của pháp luật tức là đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh thì mới được phép lưu thông cũng như mua bán trên thị trường.
– Về mục đích, đối với hai bên chủ thể là thương nhân với nhau thì mục đích là lợi nhuận. Trong hợp đồng mua bán hàng hóa ngoài chủ thể là thương nhân thì còn có các tổ chức, cá nhân không phải là thương nhân, trường hợp này mục đích của việc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa là dành cho sinh hoạt, tiêu dùng hay phục vụ hoạt động của các cơ quan tổ chức. Những hợp đồng được thiết lập giữa bên không nhằm mục đích sinh lợi với thương nhân thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam, về nguyên tắc, không chịu sự điều chỉnh từ Luật Thương mại 2005 trừ khi bên không nhằm mục đích sinh lợi đó lựa chọn áp dụng Luật Thương mại 2005.
Các loại hợp đồng mua bán
Dưới đây là một số loại hợp đồng mua bán chủ yếu: pháp lý giữa hai hoặc nhiều bên để giao dịch mua hoặc bán hàng hóa. Hợp đồng mua bán gồm các loại chủ yếu sau đây:
1. Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau.
2. Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ.
3. Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ.
4. Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính.
5. Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó.
6. Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định.
Quy định về phụ lục hợp đồng như sau:
1. Hợp đồng có thể có phụ lục kèm theo để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng.
2. Trường hợp phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi.
Hai bên cùng nhau thỏa thuận về phụ lục hợp đồng, phụ lục hợp đồng không làm thay đổi giá trị hiệu lực hợp đồng chính trừ trường hợp có thỏa thuận.
Thời điểm giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa
Thời điêm giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa là khác nhau đối với các hợp đồng giao kết với hình thức khác nhau:
– Đối với hợp đồng giao kết trực tiếp bằng văn bản thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm bên sau cùng ký tên vào văn bản.
– Đối với hợp đồng được giao kết gián tiếp bằng văn bản thì hợp đồng được giao kết khi bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng.
– Đối với hợp đồng giao kết bằng lời nói: thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung hợp đồng.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Hợp đồng mua bán đã công chứng bị sai tên có bị vô hiệu?
- Hợp đồng mua bán đất không có sổ đỏ có giá trị pháp lý không?
- Tải xuống Mẫu hợp đồng mua bán đất viết tay chưa có sổ đỏ 2023
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Các loại hợp đồng mua bán”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như mẫu đơn thuận tình ly hôn download. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Pháp luật hiện nay cũng không có văn bản nào quy định các trường hợp mua bán hàng hóa phải ký hợp đồng bằng văn bản. Về mặt thuế, cũng không yêu cầu phải có hợp đồng kinh tế bằng văn mà chỉ yêu cầu phải có đầy đủ chứng từ hợp lý, hợp lệ. Vì thế, việc lập hợp đồng mua bán hàng hóa chỉ là do ý chí của các bên nhằm thể hiện thỏa thuận trên giấy để hạn chế việc xảy ra tranh chấp. Hoặc nếu có tranh chấp cũng có cơ sở vững vàng để giải quyết tranh chấp.
Việc lập hợp đồng cũng tạo điều kiện cho các cơ quan giải quyết tranh chấp giải quyết dễ dàng hơn.
Theo quy định tại điều 24 Luật thương mại 2005: “hợp đồng mua bán hàng hóa được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng các hành vi cụ thể”. Ngoài ra, đối với những loại hợp đồng được quy định cụ thể về việc phải được lập thành văn bản thì các bên cần lập thành văn bản theo quy định.
Khi giao kết hợp đồng đồng, các bên cần đặc biệt lưu ý tới hình thức của hợp đồng, để tránh tình trạng hợp đồng vô hiệu. Một số trường hợp cụ thể, pháp luật sẽ quy định về việc bắt buộc giao kết hợp đồng bằng văn bản, chẳng hạn như hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Trong trường hợp này, các bên bắt buộc phải thể hiện hợp đồng dưới hình thức văn bản hoặc các hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương như fax, điện báo hoặc thông điệp dữ liệu.