Các tiêu chí xác định người sử dụng đất?

bởi Tình
Các tiêu chí xác định người sử dụng đất?

Thưa Luật sư X. Tôi là Quốc Anh, hiện đang sinh sống và làm việc tại Lào Cai. Tôi đã nghe rất nhiều lần về thuật ngữ “người sử dụng đất”, tôi nghe qua báo đài, cuộc trò chuyện giữa mọi người. Tôi chỉ hiểu một cách thông thường người sử dụng đất là người sở hữu mảnh đất đó. Tuy nhiên, được biết rằng quan niệm này của tôi là chưa đủ. Tôi đang có thắc mắc rằng việc xác định người sử dụng đất được xác định trên các tiêu chí nào? Và người sử dụng đất gồm những ai? Rất mong được Luật sư giải đáp thắc mắc. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến LSX. Chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn tại nội dung bài viết “Các tiêu chí xác định người sử dụng đất?” đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều thông tin hữu ích tới bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

Người sử dụng đất gồm những ai?

Theo Điều 5 Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất gồm những đối tượng sau:

– Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự.

– Hộ gia đình, cá nhân trong nước (thường gọi là hộ gia đình, cá nhân); đây là người sử dụng đất chủ yếu, phổ biến nhất hiện nay.

– Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ.

– Cơ sở tôn giáo gồm: Chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo.

– Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ.

– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

– Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Các tiêu chí xác định người sử dụng đất?

Có hai tiêu chí cơ bản để xác định về người sử dụng đất:

Tiêu chí thứ nhất: Căn cứ vào cơ sở pháp lí làm phát sinh quyền sử dụng đất (tiêu chí pháp lí). Điều đó có nghĩa là một tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được xác định là người sử dụng đất khi được Nhà nước cho phép sử dụng đất thông qua một trong các hình thức sau đây giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định.

Tiêu chí thứ hai: pháp luật của các nước lại có quan niệm hết sức khác nhau về người sử dụng đất.

Pháp luật đất đai của Trung Quốc quan niệm người sử dụng đất phải là người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hay công nhận quyền sử dụng đất, thậm chí ngay cả khi họ cho người khác thuê lại đất thì tư cách sử dụng đất của họ cũng không bị thay đổi:

Người đem đất thuê của Nhà nước cho người khác thuê lại thì quyền sử dụng đất thuê vẫn do người thuê ban đầu nắm. Người mới thuê đất chỉ có các quyền hưởng lợi từ đất “

Trong khi đó, pháp luật của Cộng hoà Liên bang Nga lại có quan niệm ngược lại. Theo đó, trong trường hợp cho thuê đất thì tư cách của người sử dụng đất sẽ được chuyển giao cùng với diện tích đất thuê từ bên cho thuê sang người thuê trong thời hạn thuê đất:

“Việc cho thuê đất được xuất hiện từ những thoả thuận, hợp đồng giữa người thuê đất và người cho thuê đất. Trong hợp đồng kỉ giữa hai bên, người thuê đất có trách nhiệm trả tiền thuê đất cho người cho thuê trong thời hạn sử dụng của mình và có tất cả quyền lợi và nghĩa vụ được quy định trong pháp luật dành cho người thuê và người cho thuê”.

Ở Việt Nam, khái niệm người sử dụng đất (hay chủ thể sử dụng đất) được đề cập trong các sách báo pháp lí và trong các giáo trình luật đất đai của các Trường. Nhìn chung, gia đình, cá nhân là người sử dụng đất. Đó là, họ phải được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất hay cho phép nhận chuyển quyền sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất là hợp pháp. 

Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất như thế nào?

Quyền của người sử dụng đất

Theo Điều 166 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất hợp pháp sẽ có những quyền như sau:

– Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

– Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.

– Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.

– Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.

– Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình thông qua việc giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án hoặc giải quyết tại UBND cấp huyện, cấp tỉnh.

– Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định.

– Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

Như vậy, có thể thấy người sử dụng đất gồm nhiều đối tượng khác nhau, trong đó hộ gia đình, cá nhân là đối tượng phổ biến nhất. Người sử dụng đất hợp pháp là người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất thông qua các hình thức sau: Giao, cho thuê, công nhận quyền hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Các tiêu chí xác định người sử dụng đất?
Các tiêu chí xác định người sử dụng đất?

Nghĩa vụ của người sử dụng đất

Tại Điều 170 Luật Đất đai 2013 quy định nghĩa vụ chung của người sử dụng đất như sau:

– Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất.

– Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định.

– Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Cụ thể, khi sử dụng đất, người dân có nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất, gồm:

  • Thuế sử dụng đất;
  • Tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất.
  • Tiền thuê đất khi được Nhà nước cho thuê.
  • Thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất, trừ trường hợp được miễn.
  • Lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất.
  • Lệ phí cấp Giấy chứng nhận khi được Nhà nước cấp giấy chứng nhận.

– Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất.

– Tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.

– Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.

– Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng.

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Vấn đề Các tiêu chí xác định người sử dụng đất?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ Tra cứu chỉ giới xây dựng, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp

Quyền được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người sử dụng đất thế nào?

Điều 169 Luật đất đai quy định tùy từng đối tượng nhận quyền sử dụng đất là Hộ gia đình, cá nhân, Tổ chức kinh tế, doanh nghiệp liên doanh,…. sẽ có quyền được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thông qua một số hình thức sau:
– Nhận tặng cho, nhận thừa kế, góp vốn;
– Thông qua hình thức mua, thuê mua, thông qua việc Nhà nước giao đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
– Thông qua việc Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang được sử dụng ổn định;
– Theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được UBND có thẩm quyền công nhận;
– Thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ;
– Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành;
– Văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;
– Văn bản về việc chia tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có quyền sử dụng đất chung…

Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?

Theo Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định, 10 trường hợp sau đây được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng :
Người đang sử dụng có đủ điều kiện cấp số đỏ theo Điều 100, 101 và 102 Luật Đất đai 2013.
Người được nhận chuyển nhượng; thừa kế, được tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng hay xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền .
Người được sử dụng theo kết quả hòa giải tranh chấp, quyết định thi hành của Tòa án.
Người trúng đấu giá quyền sử dụng .
Người sử dụng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.
Người sử dụng đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại sổ đỏ
Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa, nhóm người sử dụng đất; hoặc các thành viên hộ gia đình tách, hợp quyền sử dụng đất hiện có.
Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.
Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất của người sử dụng đất là gì?

Theo Điều 172 Luật đất đai, Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm được chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và phải xác định lại giá đất cụ thể để tính tiền thuê đất tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển sang thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê .

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm