Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động quy định 2023

bởi Bảo Nhi
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động quy định 2023

Hợp đồng lao động văn bản xem như sự thỏa thuận giữa hai bên đó là người lao động và người sử dụng lao động có sự giao kết đảm bảo về công việc, tiền lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của các bên khi tham gia hợp đồng bên cạnh đó cùng có những điều kiện liên quan khác. Những trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo pháp luật sẽ được Nhà nước đặt ra rất nghiêm ngặt trong bộ luật lao động 2019. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

Khái niệm về chấm dứt hợp đồng

Chấm dứt hợp đồng lao động là sự kiện người lao động chấm dứt làm việc cho người sử dụng lao động do hợp đồng lao động đương nhiên chấm dứt, do người lao động bị sa thải, hoặc do một trong hai bên đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

Dựa theo quy định Điều 34 Bộ luật lao động 2019 về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động:

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động được liệt kê trong Bộ luật Lao động 2019 như sau:

– Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

– Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

– Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

– Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

– Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

– Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

– Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.

– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.

– Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.

– Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

– Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

Thời hạn thông báo về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động quy định 2023
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động quy định 2023

Thời hạn thông báo của người lao động

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động phải báo trước cho người sử dụng lao động trong thời hạn nhất định đối với từng trường hợp khác nhau:

  1. Báo trước ít nhất 120 ngày: Áp dụng đối với người lao động ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên để làm những công việc đặc thù.
  2. Báo trước ít nhất ¼ thời hạn của hợp đồng lao động: Áp dụng đối với người lao động làm công việc đặc thù theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.
  3. Báo trước ít nhất 45 ngày: Áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
  4. Báo trước ít nhất 30 ngày: Áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 – 36 tháng.
  5. Báo trước ít nhất 03 ngày làm việc: Áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động dưới 12 tháng.
  6. Không cần thông báo trước: Người lao động sẽ không phải thông báo cho người sử dụng lao động về việc nghỉ việc của họ nếu:
  • Người lao động không được bố trí đúng công việc, địa điểm làm việc, không được bảo đảm các điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp điều chuyển người lao động;
  • Người lao động không được trả đầy đủ hoặc trả lương không đúng hạn;
  • Người lao động bị người sử dụng lao động bạo hành, đánh đập, có lời nói, hành động xúc phạm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự;
  • Người lao động đang bị buộc phải lao động trái với ý muốn của họ;
  • Người lao động đang bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
  • Người lao động là nhân viên nữ đang mang thai phải nghỉ việc vì công việc ảnh hưởng xấu đến thai nhi;
  • Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu trừ khi có thỏa thuận khác giữa người sử dụng lao động và người lao động;
  • Người lao động bị người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực liên quan đến công việc làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng.

Thời hạn thông báo của người sử dụng lao động

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm báo trước cho người lao động trong thời hạn nhất định đối với từng trường hợp khác nhau:

  1. Báo trước ít nhất 120 ngày: Nếu người sử dụng lao động ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn 12 tháng với người lao động làm một công việc đặc thù.
  2. Báo trước bằng ¼ thời hạn hợp đồng: Nếu người sử dụng lao động ký hợp đồng lao động dưới 12 tháng với người lao động làm một công việc đặc thù.
  3. Báo trước ít nhất 45 ngày: Nếu người sử dụng lao động ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với người lao động.
  4. Báo trước ít nhất 30 ngày: Nếu người sử dụng lao động ký hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 – 36 tháng với người lao động.
  5. Báo trước ít nhất 03 ngày làm việc: Nếu người sử dụng lao động ký hợp đồng lao động dưới 12 tháng với người lao động hoặc người lao động đã điều trị khỏi ốm đau, tai nạn mà sức khỏe chưa bình phục.
  6. Không cần báo trước: Nếu người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn tạm hoãn hợp đồng hoặc tự ý nghỉ việc không có lý do chính đáng trong thời gian 05 ngày làm việc liên tục.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như Đổi tên căn cước công dân Tp Hồ Chí Minh cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật sẽ có hậu quả như thế nào?

Căn cứ quy định tại Điều 40 Bộ luật lao động 2019 thì NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật sẽ:
– Không được trợ cấp thôi việc.
– Phải bồi thường cho NSDLĐ nửa tháng tiền lương theo HĐLĐ và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo HĐLĐ trong những ngày không báo trước.
– Phải hoàn trả cho NSDLĐ chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 Bộ luật lao động 2019.
– Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian đào tạo.

Trình tự thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động diễn ra như thế nào?

Quy trình đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bao gồm:
Bước 1: Bên đơn phương chấm dứt HĐLĐ xác định căn cứ được pháp luật cho phép để chấm dứt HĐLĐ hợp pháp
Bước 2: Thông báo đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong đó ghi rõ thời điểm chấm dứt
Bước 3: Hoàn thành các nghĩa vụ còn lại theo thỏa thuận tại HĐLĐ và nội dung thông báo.

Người sử dụng lao động không hoàn trả hồ sơ trong đó có sổ bảo hiểm cho người lao động bị phạt bao nhiêu tiền?

Theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động phải có trách nhiệm hoàn trả toàn bộ hồ sơ cho người lao động bao gồm cả sổ bảo hiểm xã hội. Nếu doanh nghiệp có hành vi vi phạm thì phải chịu phạt theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 11 Nghị Định 28/2020/NĐ-CP về vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động cụ thể như sau: “Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau: hành vi không hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác có liên quan mà doanh nghiệp đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật, mức phạt tiền cụ thể như sau:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với hành vi vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với hành vi vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với hành vi vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với hành vi vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với hành vi vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Ngoài ra, pháp luật còn quy định các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi người lao động không hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác có liên quan mà doanh nghiệp đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật là buộc doanh nghiệp phải hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ có liên quan khác đã giữ trong quá trình sử dụng lao động cho người lao động”.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm