Xin chào Luật sư X. Tuần trước tôi có đăng ký một khóa học của công ty đào tạo kinh doanh, và có chuyển cọc trước là 25 triệu. Nay do một vài lý do mà tôi không muốn tham dự khóa học nàu nữa và muốn được hoàn lại số tiền trên, tuy nhiên bên công ty học báo chỉ được hoàn lại 40%, tôi có thắc mắc theo pháp luật thì trong trường hợp của tôi giải quyết như vậy có thỏa đáng hay không? Pháp luật quy định các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng dân sự là trường hợp nào? Quy định về trách nhiệm khi đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dân sự và thiệt hại bồi thường do vi phạm hợp đồng ra sao? Mong được Luật sư hỗ trợ, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc nêu trên cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Căn cứ pháp lý
Pháp luật quy định về hợp đồng dân sự như thế nào?
Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận, trao đổi, thống nhất ý chí của các bên để đạt được mục đích là xác lập, thay đổi hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự. Hợp đồng dân sự là một hình thức của giao dịch dân sự.
Chủ thể giao kết hợp đồng dân sự bao gồm các cá nhân gồm cả công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, pháp nhân và hộ gia đình. Các bên chủ thể này phải đáp ứng được điều kiện nhất định, cụ thể như sau:
– Cá nhân: có năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật.
– Pháp phân: Pháp nhân khi giao kết hợp đồng dân sự phải thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của pháp nhân.
– Với hộ gia đình, hợp tác xã cũng phải thông qua người đại diện hoặc đại diện theo ủy quyền khi giao kết hợp đồng dân sự.
Theo quy định tại Điều 402 Luật Dân sự 2015, hợp đồng dân sự có các loại hợp đồng chủ yếu như sau:
– Hợp đồng chính: là loại hợp đồng có hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng còn lại. Tức là hợp đồng độc lập, không lệ thuộc vào hợp đồng phụ, nếu hợp đồng phụ vô hiệu thì hợp đồng chính vẫn có hiệu lực pháp lý. Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
– Hợp đồng phụ: hợp đồng này phụ thuộc vào hiệu lực của hợp đồng chính. Trường hợp hợp đồng chính vô hiệu thì hợp đồng phụ cũng sẽ vô hiệu. Trừ các giao dịch bảo đảm, hợp đồng phụ sẽ không lệ thuộc vào hiệu lực của hợp đồng chính.
– Hợp đồng đơn vụ: Là hợp đồng làm phát sinh quan hệ nghĩa vụ giữa các bên tham gia hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ và một bên có quyền. Thông thường, loại hợp đồng này không đề cập đến vấn đề bồi thường bởi bên có nghĩa vụ phải thực hiện công việc vì lợi ích của bên cong lại. (ví dụ như các hợp đồng tặng cho tài sản).
– Hợp đồng song vụ: Là hợp đồng làm phát sinh quan hệ nghĩa vụ giữa các bên mà trong đó các bên đều có nghĩa vụ đối với nhau. Trong loại hợp đồng này, quyền của bên này sẽ tương ứng với nghĩa vụ của bên kia.
– Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba: Là loại hợp đồng mà các bên thực hiện hợp đồng nhằm mang đến lợi ích cho người thứ ba, tức là trong hợp đồng này, người thứ ba là người được hưởng quyền.
– Hợp đồng có điều kiện thực hiện: Là loại hợp đồng mà các bên giao kết có thể thỏa thuận về điều kiện thực hiện hợp đồng về các quyền và nghĩa vụ; thỏa thuận về các điều kiện làm phát sinh, chấm dứt hợp đồng…
Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng
Tại Điều 427 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cụ thể:
“Điều 427. Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng
1. Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.
2. Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.
Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả.
Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường.
4. Việc giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này và luật khác có liên quan quy định.
5. Trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ quy định tại các điều 423, 424, 425 và 426 của Bộ luật này thì bên hủy bỏ hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.”
Các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng dân sự hiện nay
Đơn phương chấm dứt hợp đồng được quy định tại Điều 428 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
“1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
2.Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
3.Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.
4.Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường.
5.Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng”.
Quy định về trách nhiệm khi đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dân sự và thiệt hại bồi thường do vi phạm hợp đồng
Tại Điều 419 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng như sau:
“Điều 419. Thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng
1. Thiệt hại được bồi thường do vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 13 và Điều 360 của Bộ luật này.
2. Người có quyền có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại. Người có quyền còn có thể yêu cầu người có nghĩa vụ chi trả chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại.
3. Theo yêu cầu của người có quyền, Tòa án có thể buộc người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tinh thần cho người có quyền. Mức bồi thường do Tòa án quyết định căn cứ vào nội dung vụ việc.
Như vậy, theo quy định nêu trên về việc hoàn trả học phí như bạn nêu thì đây là vấn đề thỏa thuận của hai bên, quy định pháp luật không hạn chế (và quy định cũng không buộc phải thỏa thuận, xây dựng trước quy định về việc chấm dứt hợp đồng trước hạn).
Trong trường hợp này, khi hai bên không thỏa thuận mức bồi thường/hoàn tiền để chấm dứt hợp đồng thì xét theo quy định chung, hợp đồng này chưa có chấm dứt (tức là khóa học vẫn tồn tại); trường hợp bạn muốn đơn phương chấm dứt (không muốn tham dự khóa học nữa) thì bạn sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường cho công ty cho thiệt hại của họ (gây ra bởi việc đơn phương chấm dứt hợp đồng của bạn).
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hợp đồng dân sự có hiệu lực không khi chưa công chứng?
- Các hình thức của hợp đồng dân sự theo quy định của pháp luật dân sự
Thông tin liên hệ:
Trên đây là bài viết Luật sư X tư vấn về “Các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng dân sự hiện nay” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến thủ tục soạn thảo hồ sơ ly hôn thuận tình một cách nhanh chóng… Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833102102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư X tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp:
Hình thức của hợp đồng dân sự là sự thể hiện của hợp đồng. Căn cứ theo quy định tại Điều 119 của Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng dân sự có thể được thể hiện dưới các hình thức: lập thành văn bản, thể hiện bằng lời nói hoặc hành vi.
Hình thức hợp đồng bằng lời nói có thể được sử dụng trong những trường hợp:
Các chủ thể có sự tin tưởng lẫn nhau;
Các chủ thể là thành viên trong cùng một gia đình;
Những giao dịch được thực hiện trong một thời gian ngắn.
Mục đích của pháp luật về Hợp đồng dân sư đó chính là nhằm bảo vệ quyền tự do ý chí của các bên. Quyền tự do ý chí này chỉ bị hạn chế bởi một số ngoại lệ nhằm bảo vệ trật tự công hoặc nhằm bảo đảm quyền lợi hợp pháp của bên thứ ba.