Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để tính cho lần hưởng trợ cấp tiếp theo là quyền lợi của người lao động khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Vậy các trường hợp được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là những trường hợp nào? Luật sư X sẽ giải đáp thắc mắc của bạn tại bài viết dưới đây:
Căn cứ pháp lý
Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH
Bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được hiểu là: người lao động tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp đã đủ điều kiện hưởng BHTN theo đúng quy định. Tuy nhiên; vì một số lý do như chưa muốn nhận BHTN ngay; đã làm hồ sơ nhưng không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp; có những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp … thì thời gian chưa hưởng BHTN trong giai đoạn này sẽ được bảo lưu và cộng dồn để tính cho lần hưởng tiếp theo.
Các trường hợp được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ quy định tại Điều 9 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH; các trường hợp bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp đó là:
Không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp
Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP.
Sau khi có quyết định của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội; về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện trả hồ sơ cho người lao động. Trường hợp sau 03 tháng kể từ ngày hết thời hạn trả kết quả; mà người lao động không đến trung tâm dịch vụ việc làm nhận lại sổ bảo hiểm xã hội; thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cuối cùng của 03 tháng nêu trên trung tâm dịch vụ việc làm chuyển sổ bảo hiểm xã hội của người lao động đó đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để quản lý.
Không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp
Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp; khi người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP.
Tổ chức bảo hiểm xã hội căn cứ quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động thực hiện bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp; vào sổ bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Nghĩa là sau 03 tháng kể từ ngày hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định nhưng người lao động không đến nhận tiền trợ cấp; và không thông báo bằng văn bản với tổ chức BHXH nơi đang hưởng trợ cấp thì người lao động đó được xác định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Ví dụ:
Ông X có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 24 tháng; được hưởng trợ cấp thất nghiệp 02 tháng. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông X tính từ ngày 20/05/2021; đến ngày 19/8/2021.
Tuy nhiên; đến ngày 19/8/2021 (tức sau 03 tháng kể từ ngày hết hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp); Ông X vẫn không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp của tháng thứ 2.
Như vậy; thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp mà ông X được bảo lưu là 12 tháng (tương ứng với 01 tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp mà ông X không đến nhận).
Có tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp
Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng; thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo; khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động có những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp; được thực hiện theo quy định tại Khoản 7 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP.
Tổ chức bảo hiểm xã hội căn cứ quyết định của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội; về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp; vào sổ bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Ví dụ
Ngày 24/3/2015; ông Trần Quang P chấm dứt hợp đồng lao động. Ông P có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 47 tháng; được hưởng trợ cấp thất nghiệp với thời gian là 03 tháng (tương ứng với 36 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp). Do đó; thời gian ông P được bảo lưu là 11 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Sau khi hết thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp; ông P giao kết hợp đồng lao động có thời hạn 03 tháng với doanh nghiệp F (từ ngày 05/9/2015 đến ngày 04/12/2015) và tiếp tục tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Hết hạn hợp đồng lao động với doanh nghiệp F; ông P nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp lần hai. Như vậy; tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp mà chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông P là 14 tháng. Nếu đáp ứng đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp; thì ông P được hưởng trợ cấp thất nghiệp với thời gian 03 tháng.
Ví dụ: Ông Đỗ Văn G có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 35 tháng; ông được hưởng trợ cấp thất nghiệp với thời gian là 03 tháng và không được bảo lưu tháng lẻ có đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 7 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP.
Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trong các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP.
Tổ chức bảo hiểm xã hội căn cứ quyết định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động; thực hiện việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp vào sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
NLĐ đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp:
+ Tìm được việc làm;
+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự; nghĩa vụ công an;
+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng; cơ sở giáo dục bắt buộc; cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+ Bị tòa án tuyên bố mất tích;
+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.
Ví dụ
Ông Đỗ Văn X có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 13 tháng, ông được hưởng trợ cấp thất nghiệp với thời gian là 03 tháng. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông X tính từ ngày 03/3/2015 đến ngày 02/6/2015. Tuy nhiên, ngày 25/3/2015 ông X có việc làm, như vậy ông X đã được hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên (từ 03/3/2015 đến ngày 02/4/2015) tương ứng với 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp nên thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của ông X được bảo lưu là 01 tháng.
Cách tính thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu
Tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH, thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp, cụ thể:
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu | = | Tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp | – | Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp đã hưởng trợ cấp thất nghiệp |
Trong đó, thời gian đóng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo nguyên tắc, mỗi tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Các bước cần thực hiện để hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Để hưởng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động thực hiện những bước sau:
Bước 1: Trong 3 tháng từ ngày kết thúc hợp đồng; bạn phải nộp 1 bộ hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp tới trung tâm dịch vụ việc làm
Bước 2: Nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo ngày ghi trên giấy hẹn tại trung tâm
Bước 3: Trong thời gian 5 ngày; kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, tới cơ quan bảo hiểm xã hội nhận trợ cấp tháng đầu tiên
Bước 4: Hàng tháng đến trung tâm để được hướng dẫn, tư vấn miễn phí về lao động, việc làm cũng như được dạy nghề miễn
Thủ tục bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp
Trường hợp 1: Người lao động được tự động bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Người lao động được tự động bảo lưu BHTN; mà không phải thực hiện thêm bất kì thủ tục gì nếu rơi vào những trường hợp sau:
– Không nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc có nộp hồ sơ mà không đủ điều kiện hưởng trợ cấp.
– Không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
– Không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo quy định.
– Khi có những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Đối với những trường hợp này người lao động chỉ lưu ý một vấn đề đó là lấy sổ bảo hiểm xã hội đã được chốt về ( lấy sổ từ đơn vị hoặc lấy từ trung tâm dịch vụ việc làm nếu đã nộp hồ sơ lên trung tâm) người lao động tự bảo quản sổ bảo hiểm xã hội của mình khi đó bảo hiểm thất nghiệp có được bảo lưu. Nếu sau này; người lao động tiếp tục làm việc và đóng bảo hiểm tại đơn vị khác thì đóng nối tiếp vào số sổ bảo hiểm đang giữ; thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp sẽ được cộng nối ở hai đơn vị.
Trường hợp 2: Người lao động phải thực hiện một số thủ tục để được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp
Chỉ khi người lao động rơi vào trường hợp bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp do chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp; thì mới bắt buộc phải tiến hành xin bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp.
Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu người lao động thuộc trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng vẫn có thể được bảo lưu thời gian tham gia đóng như: có việc làm; đi nghĩa vụ quân sự công an; bị tạm giam; đi học tập từ đủ 12 tháng trở lên…thì khi lên khai báo tìm kiếm việc làm của tháng đó người lao động phải khai báo rõ những lý do trên. Sau khi tiến hành xác nhận thông tin; lúc này nhân viên trung tâm dịch vụ việc làm mới tiến hành bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp
Ngược lại; nếu trong tháng hưởng đó mà người lao động không đi khai báo tìm kiếm việc làm được khi thuộc một trong số trường hợp đã nêu thì sẽ bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp; nếu tạm dừng liên tiếp 3 tháng sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Những tháng bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp không được bảo lưu thời gian tham gia đóng. Ngoài ra bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp do không thực hiện khai báo việc làm liên tục 3 tháng thì cũng không được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp dù người lao động có lý do nào đi chăng nữa.
Mời bạn xem thêm bài viết:
Hướng dẫn thủ tục lấy tiền bảo hiểm thất nghiệp nhanh chóng năm 2021
Hỗ trợ thế nào đối với người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi bị ảnh hưởng bởi COVID-19?
Có được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi quá thời hạn 3 tháng không?
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về nội dung vấn đề “Các trường hợp được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp” . Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp:
Mức hưởng hằng tháng = 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Trong đó:
+ Với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định; mức hưởng hằng tháng tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở tại thời điểm chấm dứt hợp đồng.
+ Với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định (ngoài nhà nước) thì mức hưởng hằng tháng tối đa không qua 05 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
Theo quy định tại Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014;, bảo hiểm xã hội là sự bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ ốm đau; thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết.
Trên cơ sở này, trong một số trường hợp; những người tham gia bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu sẽ được giải quyết bảo hiểm xã hội 1 lần.
Người lao động tham gia ký kết các hợp đồng lao động/ hợp đồng làm việc sau phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp:
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn
Hợp đồng lao động xác định thời hạn
Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.