Các trường hợp không công nhận là vợ chồng là trường hợp nào?

bởi ThuHa
Các trường hợp không công nhận là vợ chồng là trường hợp nào?

“Xin chào luật sư. Tôi và vợ đã ly hôn cách đây 2 tháng và có quyết định ly hôn của Tòa án nhưng chúng tôi vẫn sống chung một nhà. Vậy việc chung sống của chúng tôi như thế có được pháp luật công nhận là vợ chồng hay không? Theo quy định pháp luật hiện nay, các trường hợp không công nhận là vợ chồng là trường hợp nào? Sống chung nhà sau ly hôn có được công nhận là vợ chồng không? Rất mong được luật sư hỗ trợ giải đáp thắc mắc. Tôi xin chân thành cảm ơn!”

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Với thắc mắc của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Các trường hợp không công nhận là vợ chồng

Trong các trường hợp sau dù 2 bên sống chung như vợ chồng nhưng vẫn không được công nhận quan hệ vợ chồng trên pháp luật. Cụ thể:

Một là, không đăng ký kết hôn

Theo quy định tại điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng.

Hai là, kết hôn cùng giới tính

Hiện nay, Nhà nước không còn cấm những người có cùng giới tính kết hôn nhưng cũng “không thừa nhận” mối quan hệ hôn nhân này. Do vậy, dù những người đồng giới kết hôn họ cũng không được công nhận là vợ chồng hợp pháp.

Ba là,, không đủ điều kiện kết hôn

Điều kiện kết hôn theo quy định hiện nay gồm:

  • Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
  • Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
  • Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
  • Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này, gồm:

– Kết hôn giả tạo

– Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn

– Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

– Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

Bốn là, đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền

Điều 13 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước…”

Các trường hợp không công nhận là vợ chồng là trường hợp nào?
Các trường hợp không công nhận là vợ chồng là trường hợp nào?

Sống chung như vợ chồng có vi phạm pháp luật không?

Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định cấm chung sống với nhau như vợ chồng trong trường hợp:

  • Cấm các hành vi sau đây:
  • Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
  • Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
  • Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
  • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
  • Yêu sách của cải trong kết hôn;
  • Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
  • Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
  • Bạo lực gia đình;
  • Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

Theo đó, người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ là hành vi trái pháp luật. Đây là hành vi vi phạm nguyên tắc hôn nhân một vợ, một chồng mà pháp luật đã quy định, làm ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình, trái thuần phong mỹ tục và các quy chuẩn của đạo đức xã hội.

Sống chung nhà sau ly hôn có được công nhận là vợ chồng không?

Theo khoản 2 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về đăng ký kết hôn như sau:

  • Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
  • Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
  • Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.

Bên cạnh đó, theo Điều 57 Luật Hôn nhân gia đình 2014, quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Do đó, có thể hiểu sau ly hôn, giữa hai người không còn ràng buộc về mặt pháp luật nên không phát sinh nghĩa vụ của hai bên.

Trường hợp vợ chồng đã ly hôn mà vẫn sống chung nhà với nhau nhưng không thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn lần 02 thì việc sống chung của họ cũng không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng. Hay nói cách khác, không được công nhận là vợ chồng.

Điều 63 Luật Hôn nhân và Gia đình nêu rõ. Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng. Kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Trường hợp không có thỏa thuận khác. Chỉ khi vợ, chồng đáp ứng các điều kiện khi gặp khó khăn về chỗ ở thì có thể ở lại trong nhà ở thuộc sở hữu riêng của người còn lại; trong thời gian 06 tháng kể từ ngày quyết định ly hôn có hiệu lực. Nếu có thỏa thuận khác thì thực hiện theo thỏa thuận.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ Luật Sư X

Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Các trường hợp không công nhận là vợ chồng là trường hợp nào?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thành lập công ty uy tín; hợp thức hóa lãnh sự; giấy phép bay Flycam…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Xin mẫu đơn xác nhận sống chung như vợ chồng ở đâu?

Hiện nay, theo quy định của pháp luật thì không có mẫu đơn chung nào để xác nhận sống chung như vợ chồng. Vì vậy bạn có thể tự soạn hoặc đến Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi bạn thường trú hướng dẫn soạn mẫu đơn. Việc xác nhận này sẽ do Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận và cơ quan công an sẽ không ký vào đơn đó.

Không đăng ký kết hôn mà có con thì quyền nuôi con chung thế nào?

Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.
– Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
– Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
– Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Tài sản phát sinh trong thời kỳ nam nữ sống chung như vợ chồng có phải tài sản chung không?

Tài sản phát sinh trong thời kỳ nam nữ sống chung như vợ chồng không phải là tài sản chung của vợ chồng. Những tài sản thuộc sở hữu chung là tài sản chung. Ngoài ra, tài sản đứng tên ai thì thuộc sở hữu của người đó.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm