Việc từ chối nhận di sản có thể xuất phát từ nhiều lý do khác nhau. Có thể là do người thừa kế không muốn đảm nhận trách nhiệm tài chính, vì di sản kế thừa có thể đồng nghĩa với việc phải quản lý và bảo vệ tài sản này. Hoặc có thể là do mối quan hệ gia đình phức tạp, khiến người thừa kế cảm thấy việc nhận di sản sẽ gây xung đột và mâu thuẫn thêm. Vậy pháp luật quy đinh về các trường hợp không được từ chối nhận di sản như thế nào?
Căn cứ pháp lý
Các trường hợp không được từ chối nhận di sản?
Việc từ chối nhận di sản là một quyền tự do quan trọng mà người thừa kế có trong quá trình thừa hưởng tài sản từ người đã qua đời. Có nhiều lý do đa dạng mà có thể thúc đẩy họ đưa ra quyết định này. Trong một số trường hợp, người thừa kế có thể không muốn đảm nhận trách nhiệm tài chính liên quan đến việc quản lý và bảo vệ tài sản thừa kế. Điều này có thể xuất phát từ sự lo lắng về khả năng hoặc kiến thức kỹ thuật không đủ để quản lý một di sản lớn hoặc phức tạp.
Căn cứ Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc từ chối nhận di sản như sau:
“Điều 620. Từ chối nhận di sản
1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.”
Từ quy định trên thì có thể thấy việc từ chối nhận di sản sẽ không có hiệu lực pháp luật nếu:
– Việc từ chối nhận di sản thừa kế để trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
– Việc từ chối nhận di sản không được lập thành văn bản.
Nói tóm lại, nếu trong những trường hợp nêu trên thì việc từ chối sẽ không có hiệu lực pháp luật và người thừa kế vẫn được tham gia thỏa thuận phân chia di sản.
Từ chối nhận di sản thì di sản thuộc về ai?
Có những tình huống khi việc nhận di sản có thể gây ra xung đột và mâu thuẫn trong gia đình. Đôi khi, sự ghen tuông, ganh đua, hoặc bất đồng quan điểm gia đình có thể khiến người thừa kế cảm thấy việc đón nhận di sản sẽ làm gia tăng căng thẳng và khó khăn thêm nữa. Vậy khi từ chối nhận di sản thì tài sản đó sẽ thuộc về ai?
Căn cứ Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:
“Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”
Như vậy, trường hợp người thừa kế theo di chúc từ chối nhận phần di sản thừa kế của mình theo di chúc mà người mất để lại thì phần di sản thừa kế đó sẽ được phân chia theo hàng thừa kế của pháp luật.
Quy định về hàng thừa kế
Hàng thừa kế đóng một vai trò quan trọng và không thể thiếu trong quá trình thừa kế theo pháp luật. Để đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong việc phân chia di sản thừa kế, việc xác định chính xác hàng thừa kế là bước quan trọng không thể bỏ qua. Hàng thừa kế là nền tảng quan trọng trong việc thừa kế và phân chia di sản theo pháp luật. Sự chính xác và công bằng trong việc xác định hàng thừa kế đóng vai trò quyết định trong việc đảm bảo rằng quyền và lợi ích của tất cả các bên được bảo vệ và thực hiện một cách đúng đắn.
Căn cứ Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các hàng thừa kế sau đây:
– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
– Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
– Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Quy định về thời hiệu thừa kế
Thời hiệu thừa kế (thường được gọi là “thời hiệu kế thừa” hoặc “thời hiệu kế nhiệm”) là thời điểm mà quyền thừa kế hoặc quyền kế nhiệm của người thừa kế bắt đầu có hiệu lực sau khi người đặc biệt (người chết, người kế nhiệm) qua đời. Thời hiệu thừa kế thường được quy định bởi các quy tắc và quy định pháp luật và có thể thay đổi tùy thuộc vào quốc gia và khu vực khác nhau.
Căn cứ vào Điều 623 Bộ Luật dân sự 2015 có quy định thời hiệu thừa kế để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
– Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
-Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Các trường hợp không được từ chối nhận di sản năm 2023” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Chuyển đất ruộng lên thổ cư, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Phí làm thủ tục ly hôn thuận tình nhanh mới năm 2023
- Thủ tục ly hôn khi không có giấy đăng ký kết hôn năm 2023
- Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2015 dưới đây, di sản sẽ được chia theo pháp luật:
Không có di chúc.
Mặc dù có di chúc nhưng di chúc không hợp pháp: Người lập di chúc không minh mẫn, sáng suốt hoặc bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép khi lập di chúc; nội dung di chúc vi phạm điều cấm của Luật, trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc trái quy định…
Người thừa kế theo di chúc chết trước/chết cùng thời điểm với người lập; nếu cơ quan, tổ chức là đối tượng được nhận di chúc thì không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Người hưởng di sản theo di chúc không có quyền hưởng hoặc từ chối nhận di sản thừa kế.
Phần di sản: Không được định đoạt trong di chúc; có liên quan đến phần di chúc không có hiệu lực; người được thừa kế theo di chúc nhưng không được hưởng, từ chối nhận, chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc…
Căn cứ Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hiệu lực của di chúc như sau:
Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.