Chào Luật sư, năm trước tôi có một mảnh đất để bán lại lấy tiền lời. Tuy nhiên tôi nghe nói rằng có kế hoạch thu hồi đất. Không biết hiện nay quy định về vấn đề thu hồi đất như thế nào. Bạn tôi nói hiện nay phần đất của tôi sẽ không được bồi thường tiền. Vậy hiện nay Các trường hợp thu hồi đất không được bồi thường thế nào? Các trường hợp thu hồi đất được bồi thường là khi nào? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của Luật sư X. Chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau:
Thu hồi đất là gì?
– Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước cho phép người sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất và ra quyết định thu hồi đất nhằm đảm bảo cho đất đai được phân phối lại cho các đối tượng sử dụng đất hợp pháp, đúng mục đích, đạt hiệu quả cao, thúc đẩy kinh tế phát triển.
– Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai (Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013).
Trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại
1. Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất;
2. Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
3. Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;
4. Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
5. Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
Đất được Nhà nước giao để quản lý
6. Đất được giao cho tổ chức để quản lý;
7. Đất được giao cho Chủ tịch UBND cấp xã quản lý sử dụng vào mục đích công cộng;
8. Đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý;
Các trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất
Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất quy định tại Điều 82 Luật Đất đai 2013, bao gồm:
(1) Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất
Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai 2013, bao gồm:
– Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Đất đai 2013;
– Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
– Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;
– Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
– Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
(2) Đất được Nhà nước giao để quản lý
(3) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:
– Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
– Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
– Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
– Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
– Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
– Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
– Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
Nguyên tắc sử dụng đất được quy định như thế nào?
Nguyên tắc sử dụng đất là những quan điểm, tư tưởng chỉ đạo của Nhà nước đối với việc quản lý đất đai và cũng là cơ sở để xây dựng quy định về pháp luật đất đai.
– Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
– Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.
– Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Các trường hợp thu hồi đất không được bồi thường thế nào?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Mẫu giấy phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Quy định về sử dụng đất nghĩa địa năm 2023 như thế nào?
- Có nên mua đất gần khu công nghiệp theo quy định mới
- Năm 2023 có được chuyển đất nông nghiệp sang đất nghĩa trang?
Câu hỏi thường gặp
Điều 16 Luật Đất đai 2013 quy định về những trường hợp được ra quyết định thu hồi đất như sau:
“1. Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
b) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
c) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
2. Nhà nước quyết định trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.”
Thực tế các tranh chấp trong các hành chính tại Tòa án nhân dân TPHCM liên quan đến thu hồi đất, việc đền bù, bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư rất phức tạp, chủ yếu là xuất phát từ việc bất cập về mục đích thu hồi đất quy định tại Điều 87 Dự thảo (Điều 62 LĐĐ 2013) “Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng“.
Tuy nhiên, khái niệm này chưa rõ ràng để tách bạch được đâu là “phục vụ lợi ích quốc gia và công cộng“, đâu là “phát triển kinh tế xã hội”. Nói cách khác, cần phải làm rõ khái niệm “phát triển kinh tế- xã hội” vì đây còn là một khái niệm chung chung, khó hiểu, dễ bị áp dụng chủ quan và trên thực tế đã dẫn đến nhiều dự án thu hồi đất thiếu minh bạch, không đúng mục đích.
Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện theo Điều 97 Dự thảo (Điều 74 LĐĐ 2013). Theo đó, người sử dụng đất có đủ điều kiện bồi thường về đất theo Điều 98 Dự thảo (Điều 75 LĐĐ 2013) thì đủ điều kiện bồi thường.
Các trường hợp Nhà nước thu hồi đất, không đủ điều kiện bồi thường về đất được quy định tại Điều 105 Dự thảo (Điều 82 LĐĐ 2013):
“1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 99 của Luật này;
2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;
3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 88 và các điểm a, b, c, d và g khoản 1 Điều 89 của Luật này;
4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 100 của Luật này”
Như vậy, chủ thể đủ điều kiện bồi thường là người đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.