Năm 2023 có được chuyển đất nông nghiệp sang đất nghĩa trang?

bởi Gia Vượng
Năm 2023 có được chuyển đất nông nghiệp sang đất nghĩa trang?

Xin chào Luật sư, em có thắc mắc về việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, mong được luật sư tư vấn giải đáp. Cụ thể là nhà em có thửa đất nông nghiệp, nay muốn chuyển đất này sang làm đất nghĩa trang, em thắc mắc rằng có được chuyển đất nông nghiệp sang đất nghĩa trang? Trong trường hợp, tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất sẽ bị xử phạt như thế nào? Mong luật sư tư vấn giúp, em xin cảm ơn.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến LSX, bạn hãy theo dõi nội dung tư vấn tại nội dung bài viết dưới đây của chúng tôi.

Căn cứ pháp lý

Quy định pháp luật về đất nông nghiệp như thế nào?

Đất nông nghiệp là loại đất được Nhà nước giao cho người dân để phục vụ nhu cầu sản xuất nông nghiệp, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng,.. Là tư liệu sản xuất chủ yếu vừa là tài liệu lao động vừa là đối tượng lao động, đặc biệt không thể thay thế của ngành nông – lâm nghiệp.

Các loại đất nông nghiệp theo quy định hiện nay

Căn cứ theo điều 10 của Luật đất đai năm 2013 đất nông nghiệp được phân chia thành các loại sau đây:

Điều 10: Phân loại đất:

” 1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;

b) Đất trồng cây lâu năm;

c) Đất rừng sản xuất;

d) Đất rừng phòng hộ;

đ) Đất rừng đặc dụng;

e) Đất nuôi trồng thủy sản;

g) Đất làm muối;

h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh..”

Có được chuyển đất nông nghiệp sang đất nghĩa trang hay không?

Theo quy định tại Điều 57 Luật đất đai 2013 về chuyển mục đích sử dụng đất thì: Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

Năm 2023 có được chuyển đất nông nghiệp sang đất nghĩa trang?
Năm 2023 có được chuyển đất nông nghiệp sang đất nghĩa trang?

đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

Mặt khác căn cứ Nghị định 23/2016/NĐ-CP quy định:

Nghĩa trang là nơi táng người chết tập trung theo các hình thức táng khác nhau và được quản lý, xây dựng theo quy hoạch.

Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trường hợp này bạn không được phép tự ý chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp hoặc thổ cư sang đất nghĩa trang. Nếu vẫn cố tình vi phạm bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

Mức xử phạt với hành vi chuyển mục đích sử dụng đất trái phép năm 2023

Nghị định 91/2019/NĐ-CP đã quy định một cách chặt chẽ, cụ thể và rõ ràng về mức xử phạt đối với việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất trái phép. Cụ thể như sau:

– Theo quy định tại Điều 9, Nghị định 91/2019/NĐ-CP, việc sử dụng đất trồng lúa vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các điểm a và d khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai, đối tượng vi phạm có thể bị xử phạt như sau:

+  Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng (trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 14 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP) thì đối tượng vi phạm có thể bị xử phạt hành chính từ 2.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng tùy thuộc vào diện tích chuyển đổi mục đích sử dụng đất trái phép.

+ Chuyển đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì hình thức và mức xử phạt đối với đối tượng vi phạm là phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng tùy thuộc vào diện tích chuyển đổi mục đích sử dụng đất trái phép.

+ Chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt đối với người vi phạm là phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng tùy thuộc vào diện tích chuyển đổi mục đích sử dụng đất trái phép.

+ Chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị thì hình thức và mức xử phạt bằng hai (02) lần mức phạt quy định  chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn

– Theo quy định tại Điều 10,  Nghị định 91/2019/NĐ-CP, việc sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các điểm c và d khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai, có thể bị xử phạt như sau:

+ Chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng tùy vào diện tích chuyển đổi mục đích sử dụng đất trái phép. 

+ Chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang đất phi nông nghiệp thì đối tượng vi phạm có thể bị xử lý dưới hình thức và mức xử phạt là phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng tùy thuộc vào phần diện tích chuyển đổi mục đích sử dụng đất trái phép. 

+ Trường hợp chuyển đất rừng đặc dụng là rừng tự nhiên, đất rừng phòng hộ là rừng tự nhiên, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên sang mục đích khác thì hình thức và mức xử phạt được thực hiện bằng 02 lần mức phạt tương ứng với trường hợp chuyển chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp, và chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang đất phi nông nghiệp.

– Theo quy định tại Điều 11,  Nghị định 91/2019/NĐ-CP, việc sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất rừng phòng hộ, không phải là đất rừng đặc dụng, không phải là đất rừng sản xuất vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các điểm b và d khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai. Theo đó: 

+ Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm thì đối tượng vi phạm có thể bị xử lý dưới hình thức và mức xử phạt là phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng tùy thuộc vào phần diện tích chuyển đổi mục đích sử dụng đất trái phép.

+ Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì đối tượng vi phạm có thể bị xử phạt dưới hình thức và mức xử phạt là phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng tùy thuộc vào phần diện tích chuyển đổi mục đích sử dụng trái phép.

+ Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị thì hình thức và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt của việc chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn. 

– Theo quy định tại Điều 12, Nghị định 91/2019/NĐ-CP, việc sử dụng đất trong nhóm đất phi nông nghiệp vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các điểm đ, e và g khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai. Theo đó: 

+ Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần sang đất ở tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt đối với người vi phạm là phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng tùy vào diện tích chuyển đổi mục đích sử dụng đất trái phép.

+ Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền hàng năm sang đất ở; chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất tại khu vực nông thôn thì đối tượng vi phạm có thể bị xử lý dưới hình thức và mức xử phạt, là phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng tùy thuộc vào diện tích chuyển đổi mục đích trái phép. 

– Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt là phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng tùy vào diện tích chuyển đổi mục đích sử dụng trái phép. 

+ Trường hợp sử dụng đất trong nhóm đất phi nông nghiệp vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng loại đất tương ứng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.

– Ngoài ra, đối tượng vi phạm phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả như:

+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.

+ Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất.;

+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề ‘Năm 2023 có được chuyển đất nông nghiệp sang đất nghĩa trang?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới giá đất đền bù giải tỏa. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Quy định về chuyển đổi mục đích sử dụng đất như thế nào?

Chuyển mục đích sử dụng đất là sự thay đổi về mục đích sử dụng đất so với loại đất ban đầu bằng quyết định hành chính trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép hoặc việc đăng ký đất đai trong trường hợp không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp nào chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép?

Theo khoản 2 Điều 5 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm:
Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;
Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm;
Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm;
Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;
Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang các loại đất khác thuộc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.

Nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất đến cơ quan nào?

Nộp hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến Phòng tài nguyên và môi trường. Có thể nộp hồ sơ bằng các cách sau:Cách 1: Địa phương đã thành lập bộ phận một cửa thì nộp tại bộ phận một cửa hoặc nộp tại trung tâm hành chính công đối với một số tỉnh, thành.
Cách 2: Địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Sở Tài nguyên và Môi trường.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm