Thưa luật sư, nhà tôi có một mảnh đất ở quê có diện tích là 32m2 do ông bà tôi để lại cho bố mẹ tôi. Hiện nay do bố mẹ tôi đã già yếu nên tôi muốn bán mảnh đất đó đi để đón bố mẹ lên thành phố ở để tiện cho việc chăm sóc. Tôi còn một đứa em gái lấy chồng ở quê thì nhất quyết không chịu bán vì nghĩ tôi muốn chiếm mảnh đất đó, Trong khi cả bố mẹ tôi đều đồng ý bán mảnh đất đó. Vì lấy chồng gần nhà mà mới cưới nên em gái tôi chưa có chuyển hộ khẩu. Tôi muốn nhờ luật sư tư vấn Cha mẹ bán nhà có cần con cái ký tên không? Nếu còn cái không đồng ý có được bán nà không? Mong luật sư tư vấn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi; để giải đáp thắc mắc của bạn cũng như vấn đề: Cha mẹ bán nhà có cần con cái ký tên không ; Cần phải làm như thế nào? Đây chắc hẳn; là thắc mắc của; rất nhiều người để giải đáp thắc mắc đó cũng như trả lời cho câu hỏi ở trên; thì hãy cùng tham khảo qua; bài viết dưới đây của chúng tôi để làm rõ vấn đề nhé.
Căn cứ pháp luật:
- Bộ luật dân sự 2015;
- Luật cư trú 2020 có hiệu lực ngày 01 tháng 07 năm 2021;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
Quyền sở hữu theo quy định pháp luật.
Quyền sở hữu theo quy định pháp luật bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và định đoạt tài sản của chủ sở hữu.
Đối với tài sản là bất động sản thì quyền sở hữu được xác lập thông qua đăng ký theo quy định pháp luật. Bất động sản là đất đai sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nếu là nhà thì được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Chủ sở hữu sẽ được nêu cụ thể trong các loại giấy tờ được cơ quan nhà nước cấp khi tiến hành đăng ký bất động sản.
Nguyên tắc xác lập quyền sở hữu, thực hiện quyền sở hữu.
Theo quy định Bộ luật dân sự nguyên tắc xác lập được quy định tại Điều 160, như sau:
- Quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản được xác lập, thực hiện trong trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.
- Quyền khác đối với tài sản vẫn có hiệu lực trong trường hợp quyền sở hữu được chuyển giao, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
- Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình đối với tài sản nhưng không được trái với quy định của luật, gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
- Chủ thể có quyền khác đối với tài sản được thực hiện mọi hành vi trong phạm vi quyền được quy định tại Bộ luật này, luật khác có liên quan nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu tài sản hoặc của người khác.
Nguyên tắc xác lập quyền sở hữu
Quyền chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở.
Quyền sở hữu nhà ở cho thấy chủ sở hữu có các quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt theo quy định pháp luật. Trong đó quyền định đoạt tài sản cho phép chủ sở hữu có quyền chuyển giao, từ bỏ, tiêu dùng hoặc hủy bỏ tài sản. Do đó, người có quyền sở hữu nhà ở sẽ có quyền chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở.
Cha mẹ bán nhà có cần con cái ký tên không?
Trường hợp mua bán nhà không cần sự đồng ý của con cái
Theo quy định pháp luật đối với vấn đề sở hữu tài sản được chia thành ba loại: sở hữu toàn dân, sở hữu riêng và sở hữu chung.
Khi nhà ở thuộc diện sở hữu riêng của cá nhân thì căn cứ vào quy định tại Điều 206 Bộ luật dân sự thì chủ sở hữu có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt. Do đó, khi thuộc trường hợp nhà là sở hữu riêng của cha, mẹ thì khi bán nhà không cần sự đồng ý của con cái.
Trường hợp mua bán nhà cần sự đồng ý của con cái
Trong trường hợp nhà thuộc sở hữu chung thì cần xem xét từng trường hợp cụ thế như:
- Trong trường hợp sở hữu chung nhưng là của vợ chồng thì khi bán nhà không cần sự đồng ý của con cái;
- Trong trường hợp sở hữu chung là của các thành viên trong gia đình thì khi bán nhà cần có sự đồng ý của các thành viên trong gia đình. Pháp luật dân sự quy định cụ thể như sau: Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Bán đất là cách gọi phổ biến của người dân, theo Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì bán đất có tên gọi pháp lý là chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Căn cứ khoản 1 Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên. Tuy nhiên, người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền chỉ được chuyển nhượng khi được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý.
Khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định:
“Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật”
Như vậy, khi Giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình sử dụng đất thì cha mẹ chỉ được chuyển nhượng nếu được các thành viên khác có chung quyền sử dụng đất đồng ý bằng văn bản được công chứng hoặc chứng thực.
Lưu ý: Mặc dù Giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình nhưng không đồng nghĩa toàn bộ thành viên trong hộ gia đình có quyền sử dụng, chuyển nhượng, tặng cho đối với thửa đất đó. Chỉ có chung quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện, cụ thể:
Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”
Như vậy, các thành viên trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất nếu có đủ các điều kiện sau:
– Có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng (cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi).
– Đang sống chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất (nếu con sinh sau thời điểm cấp Giấy chứng nhận thì không có chung quyền sử dụng đất).
– Có quyền sử dụng đất chung.
Trường hợp cha mẹ tự ý bán nhà con cái có khởi kiện được không
Trường hợp nhà thuộc sở hữu chung của hộ gia đình thì khi cha mẹ bán nhà mà không có sự đồng ý của con cái, con cái có quyền gửi đơn khởi kiện ra Tòa án yêu cầu tuyên hợp đồng vô hiệu. Tòa án sẽ xem xét nếu là đúng theo yêu cầu khởi kiện thì Tòa án sẽ tuyên hợp đồng vô hiệu và các bên trong hợp đồng tiến hành trả lại cho nhau những gì đã nhận.
Nếu nhà thuộc tài sản riêng của vợ, chồng hoặc tài sản chung của vợ chồng thì việc xác lập giao dịch là quyền của cha mẹ mà không cần sự đồng ý của con và con cái không có quyền ngăn cản.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về; “Cha mẹ bán nhà có cần con cái ký tên không”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; thay đổi người đứng tên sổ đỏ tư vấn đặt cọc đất ;mẫu đặt cọc mua bán nhà đất; giải thể công ty cổ phần; Thủ tục tách hộ khẩu, Thủ tục cấp sổ đỏ, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, Tách sổ đỏ, Giải quyết tranh chấp, trong buôn bán đất đai,…, của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng bất động sản có những gì?
- Thủ tục chuyển nhượng đất cho con được quy định như thế nào?
- Chuyển nhượng, tặng cho qsdđ chỉ qua giấy viết tay có được không?
Câu hỏi thường gặp:
Trong trường hợp con cái ở xa không trực tiếp về ký vào hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở được thì có thể là văn bản chấp thuận, văn bản này thể hiện nội dung chấp thuận của con cái đối với việc cho cha mẹ bán nhà, giấy chấp thuận này được công chứng hoặc được chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Cá nhân là người sử dụng đất có quyền chuyển nhượng, tặng cho mà không phụ thuộc vào ý kiến người khác.
Hộ gia đình: Người đứng tên Giấy chứng nhận chỉ được chuyển nhượng khi được các thành viên khác có chung quyền sử dụng đất đồng ý bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
Quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng: Chỉ được chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có sự đồng ý của vợ và chồng
Khoản 5 Điều 14 của Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định, người có tên trên Sổ đỏ khi thực hiện ký các hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà của hộ gia đình phải được các thành viên trong hộ gia đình đồng ý bằng văn bản và văn bản đó phải được công chứng, chứng thực theo quy định.
Theo đó, trong trường hợp Sổ đỏ cấp cho cá nhân thì khi bán nhà, đất, người đứng tên trên Sổ không cần hỏi ý kiến của bất cứ ai; trường hợp Sổ đỏ cấp cho hộ gia đình thì phải hỏi ý kiến của các thành viên trong hộ gia đình.