Chào Luật sư. Tôi tên Lệ năm nay 26 tuổi hiện đang sinh sống và làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi đang là nhân viên văn phòng tại công ty thiết kế thời trang tôi làm việc có ký hợp đồng lao động và làm việc ở đây được 3 năm rồi. Vì mới biết mình có thai cách đây không lâu nên tôi muốn tìm hiểu thêm về chế độ thai sản cho người lao động. Cho tôi hỏi pháp luật hiện nay quy định về điều kiện được hưởng chế độ thai sản cho lao động nữ như thế nào? Thời gian hưởng chế độ thai sản là bao lâu? Mong được Luật sư hỗ trợ giải đáp. Tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho chúng tôi. Chế độ thai sản là một trong những quyền lợi mà người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng. Chế độ này góp phần bảo đảm, hỗ trợ một phần thu nhập và sức khỏe cho lao động nữ khi mang thai, sinh con và nuôi con nhỏ, nên thực hiện các biện pháp tránh thai và cho lao động nam khi có vợ sinh con. Sau đây mời bạn cùng Luật sư X tham khảo bài viết “Chế độ thai sản cho lao động nữ năm 2023” dưới đây nhé!
Căn cứ pháp lý
Điều kiện được hưởng chế độ thai sản 2023
Điều kiện về đối tượng hưởng
- Người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
- Lao động nữ mang thai;
- Lao động nữ sinh con;
- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
- Người lao động nữ đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản;
- Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
- Người lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con;
Theo Điều 30, Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014, người lao động (bao gồm cả nam và nữ) khi có con được sinh ra thì sẽ được hưởng chế độ thai sản nếu đáp ứng các điều kiện sau:
Lao động nam: Tham gia BHXH bắt buộc mà có vợ sinh con.
Lao động nữ: Thuộc một trong các trường hợp sau:
– Đã đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con.
– Đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ, trong đó phải từ đủ 03 tháng đóng BHXH bắt buộc trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con.
Lưu ý:
Trường hợp lao động nữ chấm dứt hợp đồng lao động hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con nhưng vẫn đáp ứng thời gian đóng BHXH của các trường hợp nêu trên thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
Lúc này người lao động phải tự nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản tại cơ quan BHXH nơi cư trú chứ không làm thủ tục hưởng thông qua công ty.
Thời gian hưởng chế độ thai sản là bao lâu?
Căn cứ vào Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thời gian nghỉ thai sản khi sinh con trong trường hợp thông thường được quy định như sau:
“Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.”
Theo đó, thời gian hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con thông thường sẽ là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Mức trợ cấp một lần khi sinh con năm 2023 là bao nhiêu?
Từ ngày 01/7/2023, mức trợ cấp một lần sau khi sinh con tăng cao.
Theo Điều 38 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, khi sinh con, lao động nữ sẽ được nhận trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được nhận khoản tiền này.
Như vậy, nếu như sinh con từ ngày 01/7/2023 – tức là thời điểm mà mức lương cơ sở tăng lên 1,8 triệu đồng/tháng thì người lao động sẽ nhận được mức trợ cấp một lần lên đến 3,6 triệu đồng.
Trong khi trước đó, với mức lương cơ sở là 1,49 triệu đồng/tháng thì mức trợ cấp này chỉ là 2.980.000 đồng. Tức là mức tăng lên đến hơn 600.000 đồng, đây cũng là mức tăng cao nhất của khoản tiền trợ cấp một lần mà người lao động nhận được sau khi sinh con.
Cũng từ ngày 01/7/2023, mức trợ cấp dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau sinh của người lao động cũng tăng lên khá nhiều.
Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã hội quy định: Lao động nữ sau thời gian nghỉ thai sản, trong 30 ngày đầu làm việc mà sức khoẻ chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày. Cụ thể là tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh đôi, tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh mổ, tối đa 05 ngày đối với trường hợp sinh thường.
Trong thời gian này, lao động nữ sẽ được hưởng mức trợ cấp mỗi ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho lao động nữ bao gồm những gì?
*Đối với lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; thực hiện biện pháp tránh thai thì cần chuẩn bị hồ sơ cụ thể như sau:
– Trường hợp điều trị nội trú:
+ Bản sao giấy ra viện;
+ Trường hợp chuyển tuyến khám, chữa bệnh trong quá trình điều trị: Có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.
– Trường hợp điều trị ngoại trú:
+ Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội;
+ Hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.
* Đối với trường hợp lao động nữ sinh con thì cần chuẩn bị hồ sơ cụ thể như sau:
– Trường hợp thông thường:
+ Bản sao giấy khai sinh;
+ Hoặc trích lục khai sinh;
+ Hoặc bản sao giấy chứng sinh.
– Trường hợp con chết sau khi sinh:
Trong trường hợp con chết sau khi sinh, ngoài chuẩn bị những giấy tờ như trên thì còn có
+ Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao Giấy báo tử của con;
+ Trường hợp con chưa được cấp giấy chứng sinh: Sử dụng trích sao/tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
– Trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con:
Trong trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con thì ngoài hồ sơ của trường hợp thông thường, có thêm:
+ Bản sao giấy chứng tử;
+ Hoặc trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ.
– Trường hợp người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì cần phải có thêm biên bản giám định y khoa của người mẹ, người mẹ nhờ mang thai hộ.
– Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai:
Đối với trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai thì cần phải có thêm một trong các giấy tờ sau:
+ Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
+ Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
+ Trường hợp phải giám định y khoa: Biên bản giám định y khoa.
– Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con:
*Đối với trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con Có thêm các giấy tờ:
+ Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo;
+ Văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.
* Đối với trường hợp lao động nữ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng thì hồ sơ gồm bản sao giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi sang tên sổ đỏ
- Cá độ bóng đá qua mạng bị xử phạt như thế nào?
- Ô tô khách chở quá số người quy định bị xử lý như thế nào?
- Thời gian tạm giữ phương tiện giao thông gây tai nạn là bao lâu?
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Chế độ thai sản cho lao động nữ năm 2023″. LSX tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến Điều kiện tách thửa đất ở nông thôn… Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và tại Điều 139 Bộ Luật lao động 2019 có nêu:
“Điều 139. Nghỉ thai sản
…
4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.”
Theo đó, pháp luật chỉ cho phép đi làm sớm trước 02 tháng, và trong 02 tháng này sẽ được nhận chế độ của cả 02 (tiền lương đơn vị trả và tiền chế độ thai sản BHXH). Còn đối với 04 tháng đầu thì người lao động không thể hưởng cùng lúc hai chế độ.
Do đó, nếu làm việc ở nhà mà muốn nhận cả chế độ BHXH thì tiền lương của 04 tháng đầu đơn vị nên chuyển thành phụ cấp nào đó do quy chế tài chính của đơn vị ban hành, không xác định đó là tiền lương làm việc.
Nếu không thì cơ quan BHXH sẽ truy thu tiền chế độ thai sản của 04 tháng đầu và đơn vị có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về việc kê khai sai hưởng chế độ BHXH.
Đối với trường hợp lao động nam thực hiện biện pháp triệt sản thì hồ sơ bao gồm:
– Trường hợp điều trị nội trú:
+ Bản sao giấy ra viện;
+ Trường hợp chuyển tuyến khám, chữa bệnh trong quá trình điều trị: Có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.
– Trường hợp điều trị ngoại trú:
+ Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội;
+ Hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.
Đối với lao động nam hoặc người chồng của lao động nữ mang thai hộ nghỉ việc khi vợ sinh con thì hồ sơ bao gồm:
+ Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con;
+ Trường hợp sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà giấy chứng sinh không thể hiện: Có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện nội dung này.
+ Trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh: Sử dụng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
* Đối với trường hợp lao động nam hoặc người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con thì hồ sơ bao gồm:
+ Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con.
+ Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh: Sử dụng trích sao/tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc bản sao giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
Theo quy định tại Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về nơi nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cụ thể như sau:
Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Đối với trường hợp người lao động đã nghỉ việc thì người lao động nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản tới cơ quan bảo hiểm xã hội.