Chồng mất, có cần làm thủ tục ly hôn trước khi tái hôn không?

bởi Tình
Chồng mất, có cần làm thủ tục ly hôn trước khi tái hôn không?

Xin chào Luật sư. Em là Hòa An, em đang là sinh viên năm hai, chuyên khoa Luật của Trường Đại học Công Đoàn. Hiện tại, em đang học đến học phần Luật Hôn nhân và gia đình, em thấy học phần này rất thú vị, tuy nhiên em cũng có nhiều thắc mắc chưa lời giải đáp đối với nó. Mong Luật sư sẽ giải đáp thắc mắc về vấn đề: Khi vợ/ chồng mất đi thì người còn lại có cần làm thủ tục ly hôn trước khi tái hôn không ạ? Cảm ơn Luật sư. Rất mong nhận được hồi đáp.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Với thắc mắc của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề “Chồng mất, có cần làm thủ tục ly hôn trước khi tái hôn không?” như sau:

Căn cứ pháp lý

Ly hôn là gì?

Theo khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 nêu rõ: Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Tòa án là cơ quan duy nhất có trách nhiệm ra phán quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng. Phán quyết ly hôn của Tòa án thể hiện dưới hai hình thức: bản án hoặc quyết định.

– Nếu hai bên vợ chồng thuận tình ly hôn thỏa thuận với nhau giải quyết được tất cả các nội dung quan hệ vợ chồng khi ly hôn thì Tòa án công nhận ra phán quyết dưới hình thức là quyết định.

– Nếu vợ chồng có mâu thuẫn, tranh chấp thì Tòa án ra phán quyết dưới dạng bản án ly hôn.

Tái hôn là gì?

Hiện nay, chưa có một quan điểm hay nội dung luật chính thống nào quy định cụ thể về vấn đề này.

Theo cách hiểu số đông của người Việt Nam, tái tức là “lại, trở lại một lần nữa”, hôn là hôn nhân.

Vậy tái hôn được hiểu là sự quay trở lại, kết hôn lại của những cặp đôi đã ly hôn. Tức là trước đó họ kết hôn, ly hôn và sau trở lại sống chung với nhau, ở bên cạnh nhau sẽ được gọi là tái hôn.

Chồng mất, có cần làm thủ tục ly hôn trước khi tái hôn không?

Kể từ thời điểm chồng mất thì cần phải có Giấy khai tử hoặc có tuyên bố của Tòa án theo khoản 2 điều 4 Nghị định 123/2015 ND- CP quy định về nội dung đăng ký giấy khai tử như sau:

– Khi đăng ký khai tử theo quy định của Luật Hộ tịch, nội dung khai tử phải bao gồm các thông tin: Họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết; số định danh cá nhân của người chết, nếu có; nơi chết; nguyên nhân chết; giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch; quốc tịch nếu người chết là người nước ngoài.

– Nội dung đăng ký khai tử được xác định theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp:

+ Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử;

+ …

+ Đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và d của Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo tử

Ngoài ra, tại Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định thời điểm chấm dứt hôn nhân như sau:

– Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết.

– Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.

Như vậy, theo quy định trên thì khi người mất tại cơ sở y tế hoặc tại nhà thì Thủ trưởng cơ sở y tế hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã sẽ cấp giấy báo tử. Kể từ thời điểm mất được cấp giấy báo tử đó quan hệ hôn nhân của hai người đã chấm dứt. Nên người vợ có thể tái hôn mà không cần làm thủ tục ly hôn.

Điều kiện gì để được yêu cầu ly hôn?

Có hai hình thức ly hôn là ly hôn thuận tình và một bên gửi yêu cầu đơn phương ly hôn. Do đó, với mỗi loại hình thì sẽ yêu cầu điều kiện khác nhau. Cụ thể như sau:

Điều kiện để ly hôn thuận tình

Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn

Hai bên đã thỏa thuận về việc chia tài sản, quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng…

Điều kiện để đơn phương ly hôn

Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình

Khi một người vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài;

Vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích;

Khi một người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do người còn lại gây nên. 

Chuẩn bị hồ sơ và thủ tục ly hôn như thế nào?

Chuẩn bị các loại giấy tờ

Về cơ bản thì các loại giấy tờ dùng trong trường hợp đơn phương ly hôn hoặc thuận tình ly hôn đều giống nhau. Những giấy tờ cần thiết gồm:

  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
  • Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
  • Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);
  • Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
  • Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).

Trường hợp không giữ Giấy chứng nhận kết hôn thì có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký kết hôn để xin cấp bản sao.

Trường hợp không có Chứng minh nhân dân của vợ/chồng thì theo hướng dẫn của Tòa án để nộp giấy tờ tùy thân khác thay thế.

+ Nếu đơn phương ly hôn thì sẽ dùng Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương được ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP.

+ Nếu thuận tình ly hôn sẽ dùng Mẫu đơn xin ly hôn thuận tình.

Quy trình ly hôn

Đối với ly hôn đơn phương

Quy trình sẽ được thực hiện theo các bước sau đây:

 Bước 1: Thụ lý đơn ly hôn (đơn khởi kiện). Vợ hoặc chồng – người muốn ly hôn đơn phương phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ, tài liệu và chứng cứ về hành vi bạo lực gia đình (nếu có) của người còn lại để nộp cho Tòa án có thẩm quyền (đã nêu ở trên).

Bước 2: Hòa giải. Sau khi nhận được đơn ly hôn đơn phương, Tòa án sẽ xem xét có nhận và thụ lý vụ án ly hôn không. Nếu xét thấy có căn cứ để xét đơn ly hôn đơn phương thì yêu cầu người nộp đơn nộp án phí tạm ứng và tiến hành hòa giải.

Nếu hòa giải thành thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành nếu không hòa giải được thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử.

Bước 3:  Mở phiên tòa sơ thẩm. Sau khi xét xử, Tòa án sẽ ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng.

Chồng mất, có cần làm thủ tục ly hôn trước khi tái hôn không?
Chồng mất, có cần làm thủ tục ly hôn trước khi tái hôn không?

Đối với ly hôn thuận tình

Ly hôn thuận tình sẽ được thực hiện theo các bước sau đây:

Bước 1: Thụ lý đơn. Vợ và chồng chuẩn bị hồ sơ nêu trên và nộp hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền.

Bước 2: Chuẩn bị xét đơn yêu cầu và mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. Trong giai đoạn này, Tòa án sẽ xem xét đơn ly hôn thuận tình, căn cứ để chấm dứt quan hệ hôn nhân và ra thông báo nộp lệ phí tạm ứng.

Sau khi vợ, chồng nộp tạm ứng lệ phí thì Tòa án sẽ mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.

Bước 3: Ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Sau khi tiến hành hòa giải mà không thành thì Tòa án sẽ ra quyết định công nhận ly hôn. Ngược lại, nếu hòa giải thành thì Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết việc dân sự.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề Chồng mất, có cần làm thủ tục ly hôn trước khi tái hôn không?. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến mẫu xin tạm ngừng kinh doanh, xác nhận tình trạng độc thân, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam, xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu,…. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Điều kiện để được tái hôn là gì?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 : “Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn”.
Bởi khi 2 bên ly hôn đã chấm dứt quan hệ hôn nhân, trở thành người tự do. Do đó muốn được pháp luật bảo vệ cần đăng ký kết hôn lại hoàn toàn hợp lý.
Ngoài ra, hai bên cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được đăng ký kết hôn lại tại  Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 và không thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn.

Các trường hợp cấm kết hôn theo quy định pháp luật?

Các trường hợp cấm kết hôn được quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;..

Người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn?

Theo Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014, những người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn bao gồm:
Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Để bảo vệ quyền lợi của người phụ nữ và đứa trẻ, pháp luật quy định chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. 

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm