Bảo hiểm xã hội là một loại chế độ bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Khi chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động sẽ được chốt sổ và nhận tiền bảo hiểm xã hội. Vậy theo quy định của pháp luật, chốt sổ bảo hiểm xã hội bao lâu thì nhận được tiền? Người lao động có tự chốt sổ Bảo hiểm xã hội được không? Nếu bạn cũng quan tâm vấn đề này thì mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật bảo hiểm xã hội 2014
- Bộ Luật lao động 2019
- Nghị định 115/2015/NĐ-CP
Khi nào cần chốt sổ bảo hiểm xã hội?
Thủ tục chốt sổ Bảo hiểm xã hội là việc tất toán và chấm dứt quá trình đóng Bảo hiểm xã hội của người lao động tại Cơ quan Bảo hiểm xã hội mà đơn vị đang thực hiện đóng Bảo hiểm. Thủ tục này được thực hiện khi:
– Người lao động nghỉ việc tại đơn vị hoặc nghỉ hưu khi đủ điều kiện.
– Đơn vị chuyển sang địa chỉ khác dẫn tới việc phải chuyển Cơ quan Bảo hiểm xã hội quản lý nên phải chốt quá trình đóng với Cơ quan cũ.
Điều kiện để chốt được sổ bảo hiểm xã hội
Căn cứ vào nội dung được quy định tại Điều 21 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, trong quá trình người lao động làm việc tại đơn vị, nghĩa vụ của người sử dụng lao động là đóng Bảo hiểm xã hội đầy đủ cho nhân viên. Khi kết thúc hợp đồng, đơn vị có trách nhiệm chốt sổ cho người lao động. Vì vậy, đơn vị chốt được sổ chỉ khi đóng đầy đủ tiền Bảo hiểm xã hội cho Cơ quan Bảo hiểm, không nợ tiền tính đến tháng cuối cùng mà lao động làm việc.
Người lao động có tự chốt sổ bảo hiểm xã hội được không?
Theo nội dung được quy định tại điểm a) khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019: “Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;”.
Cũng theo nội dung được quy định tại Khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014: “Người sử dụng lao động phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng Bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, người lao động không thể tự chốt sổ Bảo hiểm xã hội được. Trách nhiệm chốt sổ Bảo hiểm xã hội thuộc về người sử dụng lao động (trừ trường hợp doanh nghiệp phá sản và nợ bảo hiểm nên không thể chốt sổ BHXH cho người lao động).
Trường hợp, công ty không chốt sổ BHXH, người lao động có thể liên hệ với Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội quận, huyện nơi công ty đặt trụ sở hoặc Thanh tra Sở Lao động-Thương binh và Xã hội để được can thiệp giúp đỡ chốt sổ.
Chốt sổ bảo hiểm xã hội bao lâu thì nhận được tiền?
Điểm b Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP có quy định:
“Điều 8. Bảo hiểm xã hội một lần
1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;
Bên cạnh đó, Khoản 4 Điều 110 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 110. Giải quyết hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần
4. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do”.
Như vậy, sau 1 năm bạn nghỉ việc và chốt BHXH thì bạn có thể nộp hồ sơ hưởng BHXH 1 lần và sẽ được nhận tiền bảo hiểm xã hội sau 10 ngày.
Hồ sơ hưởng BHXH một lần bao gồm những gì?
Căn cứ Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019, hồ sơ hưởng BHXH một lần bao gồm:
(1) Sổ BHXH.
(2) Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB.
(3) Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:
– Hộ chiếu do nước ngoài cấp.
– Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài.
– Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
(4) Trường hợp bị mắc những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như: Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS thì có thêm trích sao/tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện tình trạng không tự phục vụ được; nếu bị mắc các bệnh khác thì thay bằng Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK thể hiện tình trạng suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên và không tự phục vụ được.
(5) Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định. Bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK.
(6) Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong quân đội có hưởng phụ cấp khu vực theo mẫu số 04B-HBKV.
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư X về “Chốt sổ bảo hiểm xã hội bao lâu thì nhận được tiền?“. Hi vọng sẽ cung cấp được những kiến thức bổ ích cho quý khách. Nếu quý khách có nhu cầu tìm hiểu về quyết định tạm ngừng kinh doanh, giải thể công ty, thu hồi đất, gia hạn thời hạn sử dụng đất,…của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102. Hoặc qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Bao nhiêu tuổi thì hết tuổi đóng bảo hiểm xã hội?
- Thay đổi địa chỉ trên bảo hiểm xã hội như thế nào?
- Giáo viên hợp đồng có buộc phải đăng ký bảo hiểm xã hội không?
- Mất sổ bảo hiểm xã hội chưa chốt thì giải quyết như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 2 Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP, mức hưởng BHXH một lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm được tính như sau:
– 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014;
– 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
– Trường hợp thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm thì mức hưởng BHXH bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Hiện nay Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam bao gồm 6 chế độ chính là:
Ốm đau, thai sản, tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất và bảo hiểm thất nghiệp. Theo Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ chốt sổ BHXH
Bước 2: Nộp hồ sơ chốt sổ lên cơ quan Bảo hiểm xã hội
Đơn vị có thể đến nộp hồ sơ trực tiếp, gửi toàn bộ giấy tờ trên qua bưu điện. Hoặc có thể nộp hồ sơ qua mạng. (nếu không đính kèm thẻ BHYT còn hạn) cho Cơ quan BHXH đang quản lý nơi công ty đặt trụ sở chính.