Pháp luật quy định có bao nhiêu ngày nghỉ phép hàng năm?

bởi Luật Sư X
Có bao nhiêu ngày nghỉ phép

Đặc biệt khi dịch Covid bùng phát, người lao động muốn được nghỉ ở nhà để bảo vệ sức khỏe. Mở rộng vấn đề, khi bạn muốn nghỉ làm nhưng vẫn không phải chịu bất cứ trách nhiệm nào; thậm chí hưởng nguyên lương. Vậy pháp luật quy định có bao nhiêu ngày nghỉ phép? Phòng tư vấn Luật lao động của Luật sư X sẽ giới thiệu đến bạn đọc quy định của pháp luật về vấn đề này.

https://www.youtube.com/watch?v=OyNsg1e4DwU&t=4s

Cơ sở pháp lý

Nội dung tư vấn

Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì hiện tại có hai hình thức nghỉ làm chính:

  • Nghỉ làm hưởng nguyên lương, bao gồm: Nghỉ tết – lễ, nghỉ việc đại sự và nghỉ hàng năm
  • Nghỉ làm không hưởng lương: Nghỉ việc riêng

Có bao nhiêu ngày nghỉ phép được hưởng nguyên lương?

Như đã đề cập thì phương án nghỉ này là tối ưu nhất; người lao động sẽ có một thời gian nhất định để được nghỉ làm mà vẫn hưởng nguyên lương.

Có bao nhiêu ngày nghỉ phép: Nghỉ lễ tết?

Dịp nghỉ này được quy định tại Điều 112 Bộ luật lao động 2019, cụ thể như sau:

Điều 112. Nghỉ lễ, tết

1, Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:

a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);

b) Tết Âm lịch: 05 ngày;

c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);

d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);

đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);

e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).

2, Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc; và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.

3, Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.

Tuy nhiên những ngày lễ tết được nghỉ là lịch cố định và không thể thay đổi; áp dụng chung trên phạm vi toàn quốc. Trong trường hợp nghỉ thêm ngày ngoài những ngày liệt kê phía trên thì sẽ không được hưởng lương.  

Có bao nhiêu ngày nghỉ phép do việc riêng?

Trong đời mỗi con người chỉ có một vài ngày được coi là dịp trong đại; bao gồm: Hiếu (Đám tạng, giỗ); Hỷ (cưới hỏi). Đối với người lao động, pháp luật tạo điều kiện; cho phép nghỉ làm mà vẫn hưởng lương một thời gian nhất định khi vướng bận những công việc này. Vậy có bao nhiêu ngày nghỉ phép? Điều này được cụ thể hóa tại khoản 1 Điều 115 Bộ luật lao động 2019:

Điều 115. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương

1, Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương; và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.

Có bao nhiêu ngày nghỉ phép, nghỉ hàng năm?

Mỗi năm làm việc, nhà nước tạo điều kiện cho người lao động được phép nghỉ thêm một vài ngày; tách biệt với lịch nghỉ hàng tuần; 1 tuần người sử dụng lao động phải tạo điều kiện cho nhân viên nghỉ tối thiểu 1 ngày. Tùy thuộc vào tính chất công việc mà số ngày nghỉ phép có thể sẽ khác nhau; quy định tại điều 113 và 114 bộ luật lao động 2019:

Điều 113. Nghỉ hằng năm

1, Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

2, Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

3, Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm; hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

4, Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động; và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

5, Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền; lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

6, Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày; thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm; và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

7, Chính phủ quy định chi tiết điều này.

Điều 114. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc

Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

Trường hợp nào nghỉ làm không được hưởng lương?

Trong trường hợp người lao động đã sử dụng hết ngày được phép nghỉ; việc không đi làm không trùng với lễ tết; hoặc việc đại sự; thì người lao động có quyền thảo luận với sếp để xin phép nghỉ – không hưởng lương; theo quy định tại Khoản 2, 3 điều 115 Bộ luật lao động 2019 quy định:

Điều 115. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương

…..

2, Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày; và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

3, Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.

Hy vọng những thông tin Luật sư X cung cấp hữu ích với bạn đọc!

Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X; hãy liên hệ  0833102102

Mời bạn xem thêm: Hành vi tự ý nghỉ việc không được trả lương nên giết người xử lý thế nào?

Câu hỏi thường gặp

Thời giờ làm việc của người lao động được quy định thế nào?

Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.

Trong giờ làm việc, người lao động được nghỉ bao lâu?

Người lao động làm việc theo thời giờ làm việc quy định tại Điều 105 của Bộ luật này từ 06 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục, làm việc ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục.
Trường hợp người lao động làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc.

Mỗi tuần, người lao động được nghỉ tối thiểu bao lâu?

Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm