Có được xây nhà trên đất nuôi trồng thủy sản hay không?

bởi Hữu Duy
Có được xây nhà trên đất nuôi trồng thủy sản hay không?

Đánh bắt nuôi trồng thủy hải sản là một trong những ngành quan trọng trong cơ cấu phát triển kinh tế của nước ta. Đất cũng là một trong những tư liệu sản xuất quan trọng của lĩnh vực nuôi trồng thủy sản. Mục đích chính của đất nuôi trồng thủy sản là sản xuất. Vậy có được xây nhà trên đất nuôi trồng thủy sản hay không? Quy định về đất nuôi trồng thủy sản như thế nào? Quy định của pháp luật về chuyển đổi mục đích sử dụng đất ra sao? Thủ tục chuyển đổi đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở gồm những bước nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu câu trả lời qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng bài viết sau đây sẽ cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích nhất để bạn có thể vận dụng vào trong cuộc sống.

Căn cứ pháp lý

Luật đất đai 2013

Quy định về đất nuôi trồng thủy sản

Theo Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư 27/2018/TT-BTNMT thì đất nuôi trồng thủy sản là đất được sử dụng chuyên vào mục đích nuôi, trồng thủy sản nước lợ, nước mặn và nước ngọt.

Theo khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

– Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;

– Đất trồng cây lâu năm;

– Đất rừng sản xuất;

– Đất rừng phòng hộ;

– Đất rừng đặc dụng;

– Đất nuôi trồng thủy sản;

– Đất làm muối;

– Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; 

Đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;

Từ quy định trên thì đất nuôi trồng thủy sản thuộc loại đất nông nghiệp.

Theo Điều 129 Luật Đất đai 2013 quy định về hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản như sau:

(1) Hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:

– Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;

– Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.

(2) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta.

(3) Hạn mức giao đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để nuôi trồng thủy sản không quá hạn mức giao đất quy định tại (1) và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại (1) mục này.

UBND cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

(4) Hạn mức giao đất nông nghiệp nuôi trồng thủy sản thuộc vùng đệm của rừng đặc dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại (1), (2) và (3).

(5) Đối với diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình, cá nhân.

Cơ quan quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân gửi thông báo cho UBND cấp xã nơi hộ gia đình, cá nhân đó đăng ký hộ khẩu thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.

(6) Diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định.

Quy định của pháp luật về chuyển đổi mục đích sử dụng đất

1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

Như vậy, để xây nhà thì trước tiên công dân cần chuyển đổi mục đích xử dụng đất. Trường hợp đất nuôi trồng thủy sản thuộc trường hợp được phép chuyển nhượng mục đích sử dụng đất. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định tài điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Có được xây nhà trên đất nuôi trồng thủy sản hay không?
Có được xây nhà trên đất nuôi trồng thủy sản hay không?

Có được xây nhà trên đất nuôi trồng thủy sản hay không?

Chủ sử dụng đất có quyền chuyển đổi đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở và được xây nhà trên đó. Tuy vậy, việc chuyển đổi và xây nhà trên đất nuôi trồng thủy sản cần phải được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đáp ứng được các điều kiện nhất định như sau:

  • Việc chuyển đổi phải phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Theo Thông tư 29/2014/TT-BTNMT thì kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện phải xác định diện tích các loại đất cần chuyển mục đích trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã.
  • Việc chuyển đổi phù hợp với nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.

Như vậy, nếu kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được cấp có thẩm quyền phê duyệt mà xác định diện tích đất nuôi trồng thủy sản được chuyển mục đích sử dụng thì phần diện tích đó sẽ được phép chuyển mục đích sử dụng đất khi chủ sở hữu có đơn xin chuyển.

Thủ tục chuyển đổi đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở

Để thực hiện thủ tục chuyển đối đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở, chủ sử dụng đất thực hiện 04 bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Chủ sử dụng đất nuôi trồng thủy sản khi thực hiện thủ tục chuyển sang đất ở cần chuẩn bị 02 loại giấy tờ sau để nộp lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền:

  • Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT;
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Bước 2. Nộp và tiếp nhận hồ sơ

Chủ sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Phòng tài nguyên và môi trường nơi có đất. Cơ quan này có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và giải quyết yêu cầu của bạn.

Bước 3. Giải quyết yêu cầu

Phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ tiến hành thẩm tra hồ sơ (dựa vào căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất), nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ thông báo và hướng dẫn người sử dụng đất bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Nếu hồ sơ đạt yêu cầu, Phòng tài nguyên và môi trường nơi có đất sẽ ra văn bản thông báo hồ sơ hợp lệ và hẹn bạn thời gian nhận kết quả

Bước 4: Nhận kết quả

Người sử dụng đất nhận quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất tại Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi đã nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng thời gian được thông báo trong giấy hẹn.

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Có được xây nhà trên đất nuôi trồng thủy sản hay không?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là dịch vụ tư vấn pháp lý về vấn đề chi phí làm sổ đỏ. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Câu hỏi thường gặp

Vai trò của hoạt động nuôi trồng thủy sản và đất nuôi trồng thủy sản như thế nào?

– Nuôi trồng thủy sản có ý nghĩa, giá trị đặc biệt quan trọng trọng việc phát triển đời sống người dân, cũng như sự đi lên của nền kinh tế nước nhà. 
+ Nuôi trồng thủy sản là công việc, hoạt động tạo nguồn thu nhập của người lao động. Người dân ở những địa điểm có điều kiện thuận lợi để nuôi trồng thủy sản sẽ tiến hành hoạt động sản xuất với nhóm ngành này. Hằng năm, hoạt động nuôi trồng thủy sản tạo ra nguồn thu nhập cho rất nhiều người lao động. Qua hoạt động nuôi trồng thủy sản, người dân sẽ có công ăn việc làm, có nguồn thu nhập. Tình trạng đói nghèo ở những địa phương có hoạt động ngành nghề này cũng giảm đáng kể. Thậm chí, có những cá nhân trở thành “trùm thủy sản” từ hoạt động nuôi trồng thủy sản. 
+ Nuôi trồng thủy sản là một trong những nhóm ngành chính trong thành phần GDP, góp phần to lớn vào công cuộc phát triển kinh tế đất nước. Cùng các loại hình công nghiệp, nông nghiệp trồng lúa nước, thương mại,.. nuôi trồng thủy sản đã giúp Việt Nam đạt được những thành tựu rõ ràng về sự phát triển chung; kinh tế nước ta không ngừng đi lên.
– Để có thể tạo lập nên những nền tảng giá trị thủy sản lớn mạnh, đất nuôi trồng thủy sản là cơ sở cốt lõi để sản xuất và nuôi trồng. Về cơ bản, đất nuôi trồng thủy sản là loại đất mang những đặc tính riêng biệt. Tại đây, nguồn đất này giúp sinh vật, thủy sản sinh sống và phát triển. Đất nuôi trồng thủy sản giúp nuôi dưỡng nguồn thủy sản. Đây là nguồn sống, cung cấp chất dinh dưỡng để thủy sản sinh sôi và phát triển.
– Không phải ở địa phương nào cũng có thể nuôi trồng thủy sản. Chỉ khi đảm bảo những yêu cầu nhất định về điều kiện sống, phát triển của thủy sản thì loại đất đó mới được xem là môi trường để nuôi dưỡng chúng. Chính vì vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tạo nên nguồn thủy sản phong phú, đa dạng, Nhà nước đã đưa ra những quy định hết sức chặt chẽ và rõ ràng về đất nuôi trồng thủy sản. Bao gồm mục đích sử dụng đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hạn mức sử dụng đất.

Phí chuyển đổi đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở ra sao?

Khi thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở, chủ sử dụng đất nuôi trồng thủy sản sẽ phải hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước như: lệ phí trước bạ các khoản lệ phí khác theo quy định tại từng địa phương:
Số tiền thuế đất mà chủ sử dụng đất nuôi trồng thủy sản cần phải nộp được xác định bằng công thức như sau:
diện tích đất cần tính thuế x Giá 1m2 đất sử dụng x Thuế suất (%) trừ đi số thuế được miễn giảm nếu có
Số tiền thuế đất = Diện tích đất cần tính thuế x Giá 1m2 đất sử dụng x Thuế suất (%) – Số thuế được miễn giảm (nếu có)
– Lệ phí địa chính: Tùy từng địa phương khác nhau mà số lệ phí địa chính cần phải nộp cũng sẽ khác nhau, tuy vậy mức lệ phí địa chính cơ bản được quy định như sau:
– Cấp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) nhà nước áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.
– Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai: Không quá 28.000 đồng/1 lần.
– Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính: Không quá 15.000 đồng/1 lần.

Thời gian chuyển đổi đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở như thế nào?

Luật đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành đều xác định thời hạn giải quyết cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là không quá 15 ngày hoặc không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế  –  xã hội khó khăn.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm