Có nên mua đất có thời hạn sử dụng không?

bởi Liên
Có nên mua đất có thời hạn sử dụng

Đất đai luôn là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu nhất là đối với những ai có nhu cầu sử dụng đất vào mục đích kinh doanh, giao dịch bất động sản. Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay, ngoài đất sử dụng ổn định lâu dài thì còn đất sử dụng có thời hạn. Chính vì thế mà cần cân nhắc thật kỹ trước khi thực hiện các giao dịch về đất. Vậy đất có thời hạn được pháp luật quy định như thế nào? Có nên mua đất có thời hạn sử dụng không?

Đất có thời hạn sử dụng là gì?

Đất có thời hạn sử dụng được hiểu đơn giản chính là những mảnh đất mà người sử dụng đất chỉ được chiếm hữu và sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định (thời gian sử dụng đất). 

Thời hạn sử dụng đối với từng loại đất được quy định cụ thể trong luật đất đai năm 2013. Và thời hạn sử dụng đất này là 20 năm, 30 năm, 50 năm, 70 năm hoặc đất sử dụng lâu dài sẽ được nhà nước ghi cụ thể trong giấy chứng nhận, khi nhà nước thực hiện giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất.

Đối với loại đất được xác định là đất có thời hạn sử dụng thì khi hết hạn sử dụng, đất có thể bị nhà nước thu hồi hoặc có thể tiếp tục gia hạn để sử dụng.

Các loại đất có thời hạn sử dụng

Căn cứ theo quy định tại Điều 126 Luật Đất đai năm 2013 và một số Điều luật khác có liên quan  thì đất có thời hạn sử dụng được quy định như sau:

– Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là  là 50 năm cụ thể như sau:

+ Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau: Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long và  không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.

+ Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

+ Hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 héc ta đối với đất rừng sản xuất

+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta.Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 25 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 héc ta.

+ Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 126 và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 126 của Luật Đất đai 2013..

Lưu ý:  Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định đã nêu ở trên

– Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.

– Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.

Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.

Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.

Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.

– Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác, mỗi lần gia hạn không quá thời hạn quy định tại khoản này.

– Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá 05 năm.

– Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng các công trình sự nghiệp thuộc các ngành và lĩnh vực về kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, ngoại giao và các công trình sự nghiệp khác.và các công trình công cộng có mục đích kinh doanh là không quá 70 năm.

Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.

– Đối với thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sử dụng vào mục đích chính.

– Thời hạn giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều này được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Có nên mua đất có thời hạn sử dụng
Có nên mua đất có thời hạn sử dụng

Có nên mua đất có thời hạn sử dụng?

Hiện nay, pháp luật không đặt ra quy định về việc có nên mua hay không nên mua đất có thời hạn sử dụng. Tuy nhiên, dựa trên cơ sở là các quy định tại khoản 1 Điều 126 và Điều 188 của Luật đất đai 2013 thì có thể thấy rằng nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu ở các quy định này thì khi hết thời hạn sử dụng loại đất có thời hạn sử dụng nếu như có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn sử dụng như trước đây.

Khi tiến hành mua bán, chuyển nhượng loại đất này cần cân nhắc thật kỹ và chú ý một số điều như sau: 

– Người sử dụng đất trực tiếp sản xuất nông nghiệp được tiếp tục sử dụng đất khi hết thời hạn theo Khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định khi hết thời hạn sử dụng đất nông nghiệp (đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận trong hạn mức) thì người sử dụng đất là cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp vẫn được tiếp tục sử dụng đất như bình thường mà không cần phải tiến hành thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất. 

Điều này có nghĩa là, sau khi hết thời hạn sử dụng đất, người sử dụng đất là cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp vẫn được sử dụng đất như trong thời hạn sử dụng đất, vẫn được có các quyền đầy đủ như trường hợp trong thời hạn sử dụng đất.

– Đối với việc gia hạn thời hạn sử dụng đất nông nghiệp chỉ được thực hiện theo nhu cầu của người sử dụng đất mà không phải là thủ tục bắt buộc. Bởi vì, dù đã hết thời hạn sử dụng nhưng người sử dụng đất là người trực tiếp sản xuất nông nghiệp sẽ không bắt buộc phải tiến hành thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất mà vẫn được pháp luật ghi nhận là trường hợp sử dụng đất hợp pháp.

Lưu ý: Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó.

Như vậy, có thể nhận thấy, khi mua đất có thời hạn sử dụng, người sử dụng đất vẫn được thực hiện các quyền của mình (quyền thế chấp, chuyển mục đích, chuyển nhượng, tặng cho…) như đối với loại đất có thời hạn sử dụng ổn định, lâu dài khi còn thời hạn sử dụng đất. Từ những phân tích và căn cứ pháp lý nêu trên, thì người có nhu cầu muốn mua đất có thời hạn cần cân nhắc thật kỹ và lựa chọn phương án giải quyết phù hợp với yêu cầu của mình.

Liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của  Luật Sư X về việc Có nên mua đất có thời hạn sử dụng. Quý khách hàng có nhu cầu muốn tìm hiểu thêm về mẫu đơn xin cấp lại hộ chiếu bị mất, quy định tạm ngừng kinh doanh, dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, bảo hiểm xã hội,…Vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline: 0833.102.102 để được nhận tư vấn.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Đất có thời hạn sử dụng có được chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, thừa kế không?

Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, chuyển đổi, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau:
– Có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng), trừ 02 trường hợp.
– Đất không có tranh chấp.
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
– Trong thời hạn sử dụng đất (còn thời hạn sử dụng đất).
Như vậy, chỉ cần còn thời hạn sử dụng đất thì vẫn được thực hiện đầy đủ các quyền của người sử dụng đất như chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, thế chấp,…

Có bắt buộc làm thủ tục gia hạn khi đất sản xuất nông nghiệp hết thời hạn sử dụng không?

Theo Khoản 2 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về vấn đề này như sau:
“Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.”.
Như vậy, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất thì khi hết thời hạn sử dụng vẫn được tiếp tục sử dụng theo thời hạn là 50 năm mà không phải làm thủ tục gia hạn”.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm