Thuế đất là loại thuế mà người sử dụng đất phải đóng hàng năm đối với loại đất phi nông nghiệp và người sử dụng đất này không thuộc trong những trường hợp được miễn thuế. Thuế đất này được thu trực tiếp không qua các bên trung gian và được xếp vào một trong các loại thuế trực thu. Việc thu thuế dù được quy định khá rõ ràng nhưng đôi khi cũng khiến cho nhiều người phải lăn tăn vì những quy định này thay đổi hàng năm. Vậy hiện nay đối với những loại đất phi nông nghiệp có sổ đỏ có phải đóng thuế đất không? Mời bạn đón đọc bài viết “Có sổ đỏ có phải đóng thuế đất không?” dưới đây của chúng tôi để có thêm những thông tin cần thiết về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
Có sổ đỏ có phải đóng thuế đất không?
Sổ đỏ là căn cứ chứng minh quyền sử dụng của mỗi cá nhân đối với một diện tích bất động sản nhất định. Khi bạn sở hữu bất động sản hay mua bán bất động sản thì thực tế bạn chỉ đang mua bán quyền sử dụng của bất động sản đó. Vì theo quy định của pháp luật thì đất đai là tài sản thuộc sở hữu của nhà nước nên khi cá nhân sở hữu thực chất là sở hữu những quyền bị giới hạn nhất định là quyền mua bán, quyền sử dụng, quyền xây dựng tài sản trên bất động sản…
Thuế đất theo quy định pháp luật là loại thuế được thu đối với các đối tượng sử dụng đất phi nông nghiệp theo Điều 2 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 mà không thuộc trường hợp được miễn thuế. Cụ thể, đối tượng chịu thuế gồm có:
– Đất ở nông thôn, đô thị.
– Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, gồm có: Đất xây dựng khu công nghiệp; đất khai thác và chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất làm mặt bằng để xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh.
– Đất phi nông nghiệp thuộc trường hợp không chịu thuế tại Điều 3 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 được sử dụng cho mục đích kinh doanh.
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chính là loại thuế được kê khai và nộp theo từng năm tài chính, tương ứng với diện tích đất tính thuế và thuế suất theo quy định. Việc kê khai và nộp thuế đất được thực hiện tại nơi có đất.
Như vậy, Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 đã quy định trả lời rất rõ cho câu hỏi có Sổ đỏ có phải đóng thuế đất không.
Theo đó, khi đã được cấp Sổ đỏ thì chủ sử dụng đất vẫn phải đóng thuế đất, được gọi là thuế sử dụng đất phi nông nghiệp nếu thửa đất này có toàn bộ/một phần diện tích đất phi nông nghiệp. Số tiền thuế chủ sử dụng đất phải đóng được tính theo công thức tại mục dưới đây.
Mời bạn xem thêm: Giấy viết tay mua bán đất có hiệu lực không?
Cách tính thuế đất phi nông nghiệp 2023
Khi bạn sử dụng đất không phải đất nông nghiệp thì bạn sẽ phải đóng thuế được gọi là thuế đất. Vậy tại sao khi bạn đã có quyền sử dụng mà vẫn cần phải đóng thuế khi sử dụng đất? Như chúng tôi đã trình bày ở bên trên thì quyền của bạn là quyền sử dụng nhưng đất đai này vẫn là quyền sở hữu của nhà nước chính vì vậy bạn vẫn cần đóng thuế cho việc sử dụng này. Đối với mỗi loại đất khác nhau thì sẽ có một công thức tính khác nhau, hãy cùng tham khảo công thức tính thuế đất sau đây:
Theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 Thông tư 153/2011/TT-BTC, thuế đất phi nông nghiệp được tính như sau:
Thuế đất phải nộp (VNĐ) = Thuế phát sinh (VNĐ) – Thuế được miễn, giảm (nếu có)
Trong đó:
Thuế phát sinh = Diện tích đất tính thuế x Giá 1m2 đất (VNĐ/m2) x Thuế suất (%)
– Diện tích đất tính thuế được tính như sau:
- Nếu người nộp thuế có nhiều thửa đất trong phạm vi một tỉnh: Diện tích đất tính thuế bằng tổng diện tích tất cả các mảnh đất thuộc diện chịu thuế trong phạm vi tỉnh đó.
- Nếu mảnh đất đã được cấp Sổ đỏ: Diện tích đất tính thuế là diện tích được quy định trên Sổ đỏ. Nếu diện tích đất ghi trong sổ nhỏ hơn so với thực tế thì diện tích đất tính thuế sẽ là diện tích đất phi nông nghiệp sử dụng thực tế.
- Đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng một thửa đất chưa được cấp Sổ đỏ: Diện tích tính thuế là diện tích đất những người sử dụng đất sử dụng trên thực tế.
- Đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình cùng sử dụng trên một mảnh đất đã có Sổ đỏ: Diện tích tính thuế đất chính là diện tích được ghi trên Sổ đỏ
– Giá của 01m2 đất tính thuế:
- Giá của 01m2 đất tính thuế là giá đất do UBND cấp tỉnh quy định theo từng mục đích sử dụng của thửa đất tính thuế (Bảng giá đất) và ổn định theo chu kỳ 05 năm.
- Nếu trong chu kỳ ổn định có sự thay đổi về người nộp thuế hoặc phát sinh các yếu tố khác làm thay đổi giá của đất tính thuế thì không cần xác định lại giá của 01m2 đất đối với thời gian còn lại trong chu kỳ.
– Thuế suất: Được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần, cụ thể như sau:
Bậc thuế | Diện tích tính thuế (m2) | Thuế suất (%) |
1 | Trong hạn mức | 0,03 |
2 | Phần vượt không quá 03 lần hạn mức | 0,07 |
3 | Phần vượt trên 03 lần hạn mức | 0,15 |
Các trường hợp được miễn thuế đất phi nông nghiệp
Không phải lúc nào bạn cũng phải đóng thuế đất phi nông nghiệp. Nhiều trường hợp bạn sẽ được miễn loại thuế này. Vậy những trường hợp nào bạn có thể được miễn thuế đất phi nông nghiệp? Khi bạn sử dụng đất nhưng là đất dự án đầu tư (Những dự án đầu tư mà thuộc dự án được khuyến khích đầu tư hay những dự án giúp ích cho các địa bàn có kinh tế khó khăn và đặc biệt khó khăn mới thuộc trường hợp miễn thuế đất) và còn những trường hợp khác được miễn thuế đất mời bạn tham khảo những thông tin sau:
Căn cứ Điều 9 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010, các trường hợp người sử dụng đất được miễn thuế đất phi nông nghiệp gồm có:
– Đất của dự án đầu tư trong lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư hoặc dự án có sử dụng đất tại nơi có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, hoặc dự án đầu tư trong lĩnh vực khuyến khích đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; hoặc diện tích đất của doanh nghiệp mà sử dụng trên 50% lao động là thương binh và/hoặc bệnh binh.
– Đất của cơ sở thực hiện xã hội hoá với các hoạt động thuộc lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, văn hoá, thể thao, y tế, môi trường.
– Diện tích đất dùng để xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết hoặc cơ sở nuôi dưỡng người già cô đơn, trẻ mồ côi, người khuyết tật, hoặc đất được sử dụng để xây dựng cơ sở chữa bệnh xã hội.
– Đất trong hạn mức ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Đất trong hạn mức của một trong những người sử dụng đất là:
- Người hoạt động cách mạng trước 19/8/1945.
- Thương binh hạng 1/4 và 2/4.
- Người được hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4 và 2/4.
- Bệnh binh hạng 1/3.
- Anh hùng trong lực lượng vũ trang nhân dân.
- Mẹ Việt Nam anh hùng; hoặc cha, mẹ đẻ, người nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ.
- Vợ/chồng của liệt sĩ; hoặc con của liệt sỹ được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng.
- Người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc màu da cam.
- Người bị nhiễm chất độc màu da cam có hoàn cảnh gia đình khó khăn.
– Đất trong hạn mức của hộ nghèo.
– Cá nhân, hộ gia đình trong năm bị thu hồi đất ở thế kế hoạch, quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì sẽ được miễn thuế đất trong năm bị thu hồi đất tại nơi bị thu hồi và đất ở nơi ở mới.
– Đất có nhà vườn mà được cơ quan có thẩm quyền xác nhận là di tích văn hóa – lịch sử.
– Người nộp thuế gặp phải khó khăn do sự kiện bất khả kháng mà thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá trị tính thuế.
Mời bạn xem thêm
- Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo cấp huyện là bao nhiêu?
- Tải về mẫu giấy cam kết bảo lãnh của bố mẹ
- Mẫu đơn đề nghị phong tỏa tài khoản mới năm 2024
Thông tin liên hệ
LSX đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Có sổ đỏ có phải đóng thuế đất không?“. Ngoài ra, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 9 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010, các trường hợp người sử dụng đất được miễn thuế đất phi nông nghiệp gồm có:
– Đất của dự án đầu tư trong lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư hoặc dự án có sử dụng đất tại nơi có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, hoặc dự án đầu tư trong lĩnh vực khuyến khích đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; hoặc diện tích đất của doanh nghiệp mà sử dụng trên 50% lao động là thương binh và/hoặc bệnh binh.
– Đất của cơ sở thực hiện xã hội hoá với các hoạt động thuộc lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, văn hoá, thể thao, y tế, môi trường.
– Diện tích đất dùng để xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết hoặc cơ sở nuôi dưỡng người già cô đơn, trẻ mồ côi, người khuyết tật, hoặc đất được sử dụng để xây dựng cơ sở chữa bệnh xã hội.
– Đất trong hạn mức ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Diện tích đất tính thuế được tính như sau:
Nếu người nộp thuế có nhiều thửa đất trong phạm vi một tỉnh: Diện tích đất tính thuế bằng tổng diện tích tất cả các mảnh đất thuộc diện chịu thuế trong phạm vi tỉnh đó.
Nếu mảnh đất đã được cấp Sổ đỏ: Diện tích đất tính thuế là diện tích được quy định trên Sổ đỏ. Nếu diện tích đất ghi trong sổ nhỏ hơn so với thực tế thì diện tích đất tính thuế sẽ là diện tích đất phi nông nghiệp sử dụng thực tế.
Đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng một thửa đất chưa được cấp Sổ đỏ: Diện tích tính thuế là diện tích đất những người sử dụng đất sử dụng trên thực tế.
Đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình cùng sử dụng trên một mảnh đất đã có Sổ đỏ: Diện tích tính thuế đất chính là diện tích được ghi trên Sổ đỏ.