Xin chào Luật sư. Em là Quỳnh Trang, em có vấn đề thắc mắc về sổ bảo hiểm xã hội như sau: Em đang làm thêm cho cả 2 công ty và không muốn bỏ bên nào. Trong khi đó, cả 2 đều yêu cầu em phải đóng bảo hiểm xã hội. Luật sư cho em hỏi: em có thể đóng 2 bảo hiểm xã hội trên 1 căn cước công dân của mình hay không? Em phải làm sao trong trường hợp này ạ? Cảm ơn Luật sư. Rất mong nhận được hồi đáp.
Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề “Có thể đóng 2 sổ bảo hiểm xã hội cùng lúc hay không?“. Hãy theo dõi bài viết sau đây của Luật sư X để biết thêm thông tin nhé!
Căn cứ pháp lý
Có thể đóng 2 sổ bảo hiểm xã hội cùng lúc hay không?
Câu trả lời là Không. Căn cứ Khoản 4 Điều 85 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
“4. Người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật này mà giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì chỉ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này đối với hợp đồng lao động giao kết đầu tiên.”
Căn cứ Quyết định 2777/QĐ-BHXH thì “… Trường hợp người lao động đồng thời có từ 02 hợp đồng lao động (HĐLĐ) đủ điều kiện tham gia trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên, đóng BHYT theo HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất.”
Như vậy, nếu bạn đồng thời làm việc và hưởng tiền lương, tiền công từ hai công ty trở lên thì bạn chỉ có thể đóng một bảo hiểm xã hội tại nơi bạn giao kết hợp đồng lao động đầu tiên mà không được phép tham gia đóng bảo hiểm xã hội cùng lúc ở nhiều công ty khác nhau.
Bạn chỉ dược quyền đóng 1 bảo hiểm xã hội ở công ty bạn thực hiện giao kết hợp đồng lao động đầu tiên.
Trường hợp bạn có 2 sổ BHXH, bạn nên làm thủ tục gộp 2 quyển vào 1 quyển theo quy định, để đảm bảo quyền lợi của bạn sau này hưởng các chế độ BHXH như: chế độ hưu trí, thai sản, ốm đau….
Có 02 sổ bảo hiểm xã hội mà thời gian đóng bảo hiểm không trùng nhau
Căn cứ theo Khoản 4 Điều 46 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định chi tiết về trường hợp gộp 2 sổ BHXH như sau:
“Một người có từ 2 sổ BHXH trở lên ghi thời gian đóng BHXH không trùng nhau thì cơ quan BHXH thu hồi tất cả các sổ BHXH, hoàn chỉnh lại cơ sở dữ liệu, in thời gian đóng, hưởng BHXH, BHTN của các sổ BHXH vào sổ mới”.
Như vậy, khi một người có 02 sổ bảo hiểm xã hội mà thời gian đóng BHXH không trùng nhau thì cơ quan BHXH sẽ thu hồi cả 02 sổ BHXH và tiến hành cấp lại sổ BHXH mới cho người đó.
Có 02 sổ bảo hiểm xã hội mà thời gian đóng bảo hiểm trùng nhau
Căn cứ theo Điểm e, Khoản 3.1, Điều 43 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định:
“Trường hợp một người có từ 02 sổ BHXH trở lên có thời gian đóng BHXH, BHTN trùng nhau thì cơ quan BHXH thực hiện hoàn trả cho người lao động số tiền đơn vị và người lao động đã đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất và số tiền đã đóng vào quỹ BHTN (bao gồm cả số tiền thuộc trách nhiệm đóng BHXH, BHTN của người sử dụng lao động), không bao gồm tiền lãi”
Như vậy, đối với trường hợp người lao động có 2 sổ BHXH trở lên mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội trùng nhau thì người lao động phải tiến hành gộp sổ BHXH và sẽ được hoàn trả lại số tiền mà người lao động và đơn vị sử dụng lao động đã đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất và quỹ BHTN không bao gồm lãi.
Thủ tục gộp sổ bảo hiểm xã hội như nào?
Căn cứ theo Điều 27 Quyết định 595/QĐ- BHXH, bạn cần nộp 1 bộ hồ sơ để tiến hành thủ tục gộp sổ BHXH bao gồm:
Đối với người lao động:
- Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
- Hồ sơ kèm theo (Mục 3,4 Phụ lục 01).
Đơn vị sử dụng lao động
- Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS)
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời gian gộp sổ BHXH
Căn cứ theo Khoản 2, Điều 29 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định thời gian gộp sổ BHXH không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trong trường hợp nếu phải xác minh quá trình đóng BHXH của người lao động ở các tỉnh khác nhau hay nhiều đơn vị nơi người lao động có thời gian làm việc thì không quá 45 ngày nhưng phải có văn bản thông báo cho người lao động biết.
Như vậy, trong trường hợp 1 người đóng 2 bảo hiểm xã hội là không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. Trong trường hợp này người lao động cần tiến hành gộp sổ BHXH.
Việc này là cần thiết bởi hiện nay quá trình tham gia bảo hiểm xã hội đã được quản lý trên hệ thống bảo hiểm xã hội Việt Nam và ứng dụng VssID người tham gia có thể tra cứu khi cần thiết.
Trình tự thực hiện gộp sổ BHXH
Thủ tục gộp sổ BHXH được thực hiện theo trình tự 03 bước dưới đây:
- Bước 1: Người lao động lập, nộp hồ sơ gửi cơ quan BHXH theo mẫu Tờ khai TK1-TS;
- Bước 2: Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ;
- Bước 3: Người lao động nhận kết quả đã giải quyết.
Cách thức thực hiện gộp sổ BHXH
Cách thức thực hiện gộp sổ BHXH được diễn ra theo 02 bước:
- Bước 1: Nộp hồ sơ;
* Lưu ý: Người lao động có thể lựa chọn nộp hồ sơ theo các hình thức sau:
– Thực hiện giao dịch điện tử: Người lao động đăng ký nhận mã xác nhận và gửi hồ sơ điện tử đến Cổng TTĐT Dịch vụ công của BHXH Việt Nam hoặc qua Tổ chức I-VAN như VIN-BHXH;
– Gửi qua đường bưu chính;
– Nộp trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của cơ quan BHXH quản lý cấp huyện, cấp tỉnh hoặc nơi cư trú hoặc Trung tâm phục vụ hành chính công các cấp.
- Bước 2: Nhận kết quả từ cơ quan BHXH theo các hình thức đã đăng ký tại Bước 1.
* Lưu ý:
– Thời hạn giải quyết: trong vòng 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định;
– Kết quả giải quyết bao gồm: sổ BHXH, Quyết định hoàn trả theo mẫu C16-TS (nếu có), tiền hoàn trả cho thời gian đóng BHXH, BHTN bị trùng theo hình thức đăng ký (nhận trực tiếp tại cơ quan BHXH, tại đơn vị hoặc thông qua tài khoản ngân hàng, hệ thống tiện ích thông minh).
Các hành vi bị nghiêm cấm trong việc đóng sổ bảo hiểm?
Căn cứ vào khoản 4 điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định các hành vi bị nghiêm cấm:
“Điều 17. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
3. Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
4. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
5. Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp không đúng pháp luật.
6. Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động.
7. Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
8. Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.”
Có thể bạn quan tâm
- Luật về cần sa ở Việt Nam có gì nổi bật?
- Tội nhận hối lộ Bộ luật hình sự 2015 được quy định như thế nào?
- Xác nhận tình trạng hôn nhân khi chồng chết – Luật sư X
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Có thể đóng 2 sổ bảo hiểm xã hội cùng lúc hay không?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như soạn thảo hồ sơ quyết định giải thể công ty tnhh 1 thành viên, đăng ký bảo hộ logo công ty, quy định tạm ngừng kinh doanh, tại mẫu giấy xác nhận độc thân, tra mã số thuế cá nhân, xác minh tình trạng hôn nhân, hồ sơ giải thể công ty cổ phần, thủ tục xin giải thể công ty, dịch vụ luật sư thành lập công ty trọn gói giá rẻ, thành lập công ty… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp. Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
a) Ốm đau;
b) Thai sản;
c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Hưu trí;
đ) Tử tuất.
2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:
a) Hưu trí;
b) Tử tuất.
3. Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.
1. Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.
2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.
3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.
4. Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
5. Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội.
Người lao động, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và những người khác có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.