Một số người dân sử dụng đất từ lâu đời, tuy nhiên hiện nay vẫn chưa được nhà nước được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do đó, người dân sẽ được cơ quan có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất nếu có đủ điều kiện theo quy định để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Việc công nhận quyền sử dụng đất đã được quy định cụ thể trong luật đất đai. Vậy, Công nhận quyền sử dụng đất là gì theo pháp luật đất đai 2022? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
Công nhận quyền sử dụng đất là gì?
Hiến pháp 2013 và Luật Đất đai 2013 của nước ta đều quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu”. Điều này đồng nghĩa với việc các tổ chức, đơn vị, cá nhân không có quyền sở hữu quyền sử dụng đất mà thay vào đó người dân có quyền sử dụng đất.
Mặc dù Nhà nước là đại điện chủ sở hữu đất đai nhưng Nhà nước không thể sử dụng toàn bộ diện tích đất nên Nhà nước trao quyền sử dụng đất đó cho người dân thông qua 03 hình thức: Giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để người dân sử dụng đất khai thác, sử dụng một cách có hiệu quả.
Tại Khoản 9 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về công nhận quyền sử dụng đất như sau:
“Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định.”.
Như vậy, so với hình thức giao đất hoặc cho thuê đất thì công nhận quyền là hình thức phổ biến nhất để người dân có quyền sử dụng đất hợp pháp và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hay nói cách khác, công nhận quyền sử dụng đất là hình thức phổ biến nhất để người dân được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng (cấp Sổ đỏ cho đất có nguồn gốc khai hoang, thừa kế, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho mà không phải do Nhà nước giao hoặc cho thuê).
Điều kiện công nhận quyền sử dụng đất
Căn cứ Điều 100, Điều 101 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định để được công nhận quyền sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân phải đủ điều kiện theo từng trường hợp cụ thể như sau:
– Đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất (là khi người dân có một trong những loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).
– Không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Theo Điều 101 Luật Đất đai 2013 và Điều 20, 21, 22, 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định nếu không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất vẫn được cấp Giấy chứng nhận nếu đủ điều kiện, cụ thể:
* Không phải nộp tiền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân được cấp sổ đỏ và không phải nộp tiền sử dụng đất khi có đủ điều kiện sau:
– Đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014.
– Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Nay được UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
* Có thể phải nộp tiền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp sổ đỏ nếu có đủ điều kiện sau:
– Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004.
– Không vi phạm pháp luật về đất đai.
– Nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.
Nội dung này được chia thành các trường hợp cụ thể như sau:
Trường hợp 1: Đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai
Căn cứ Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01/7/2004 mà không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013 (không có giấy tờ và không phải nộp tiền sử dụng đất), Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (đất được giao không đúng thẩm quyền) thì cấp Giấy chứng nhận theo các trường hợp sau:
– Công nhận quyền sử dụng đất ở, đất phi nông nghiệp khác (đất có nhà ở, công trình xây dựng khác, đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp).
– Công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp.
Trường hợp 2: Đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014
Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định việc xử lý, cấp sổ đỏ đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014 thì điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định với 02 mức độ:
– Xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (vì là xem xét nên không chắc chắn được cấp).
– Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu đủ điều kiện.
Khoản 5 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:
“Người đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điểm a và Điểm c Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này mà không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất…”.
Như vậy, người đang sử dụng đất ổn định trong một số trường hợp đất có vi phạm pháp luật đất đai mà không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất
Cơ quan có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất chính là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Căn cứ Điều 105 Luật đất đai năm 2013 quy định về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
“Điều 105. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.”
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Công nhận quyền sử dụng đất là gì theo pháp luật đất đai 2013?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là mẫu đơn xin cấp lại sổ đỏ vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm
- Đất khai hoang có được cấp sổ đỏ không theo quy định?
- Thế nào là giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định 2022?
- Quy định về giao đất nghĩa trang như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Theo hướng dẫn tại Điều 21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định về căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định như sau: “Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận)”
Do đó, việc xác định sử dụng đất ổn định để được công nhận quyền sử dụng đất căn cứ vào thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:
– Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;
– Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;
– Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;
– Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;
– Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;
– Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;
– Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;
– Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;
– Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;
– Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.
Lưu ý:
– Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ trên có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.
– Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ trên hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của UBND cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.