Công ty chấm dứt hợp đồng vô thời hạn phải làm sao?

bởi DuongAnhTho
Công ty chấm dứt hợp đồng vô thời hạn

Xin chào mọi người và Luật Sư. Tôi có một số thắc mắc như sau. Bạn tôi đang làm việc cho một công ty đến này cũng được vài năm rồi. Tuy nhiên vừa qua bạn tôi bị bệnh phải điều trị ở viện hơn 01 năm nay rồi. Bây giờ tình trạng đã khỏe nên quay lại làm nhưng công ty đã chấm dứt hợp đồng vô thời hạn và bồi thường 1 khoản tiền. Công ty làm như vậy có đúng không? Rất mong nhận được sự giúp đỡ từ mọi người và Luật Sư. Xin chân thành cảm ơn. Xin chào bạn! Để giải đáp những thắc mắc trên mời quý bạn đọc cùng Luật Sư X. Tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết “ Công ty chấm dứt hợp đồng vô thời hạn ” sau đây.

Căn cứ pháp lý

Công ty chấm dứt hợp đồng vô thời hạn trong trường hợp nào?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 thì Công ty có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ vô thời hạn trong trường hợp sau đây

-NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo HĐLĐ được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của NSDLĐ. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do NSDLĐ ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở.

-NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn HĐLĐ đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục

Khi sức khỏe của NLĐ bình phục thì NSDLĐ xem xét để tiếp tục giao kết HĐLĐ với NLĐ,

-Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thù hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà NSDLĐ đã tình mọi biện pháp khắc phun nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc.

-NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2019.

-NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Trách nhiệm của Công ty khi chấm dứt hợp đồng vô thời hạn

Công ty chấm dứt hợp đồng vô thời hạn
Công ty chấm dứt hợp đồng vô thời hạn

-Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 48 Bộ luật lao động 2019

-Các khoản tiền bao gồm: Tiền lương bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác theo thỏa ước lao động lập thể hợp đồng lao động được trụ tiền thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản

Trợ cấp thôi việc

-Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương

Trong đó:

Thời gian làm việc Tổng thời đến người lao động thực tế làm việc cho người sử dụng Lo động Thời gian người lao động thuần qua bảo hiểm thất nghiên – Thời gian làm việc đã được người sự dụng lao động chỉ trị trợ cấp trên và lên đã lê

Trợ cấp mất việc làm

-Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương

-Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

– Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm

-Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật,

-Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, từ đủ 06 tháng trở lên được tính bang 01 năm làm việc

Thời hạn thanh toán

Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Trong các trường hợp sau thì không quá 30 ngày:

-Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động

Người sử dụng lao động hoặc người lao động gặp thiên tài hỏa hoạn dịch hoa hoặc dịch bệnh Huyền chiếm

– Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu công nghệ hoặc lý do kinh tế

Người sử dụng lao động có trách nhiệm

-Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bán chính giầy tờ khác cầu người sử dụng lao đồng đã giữ của người lao động.

-Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao đồng có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Quy định về hợp đồng của công ty với người lao động

Hợp đồng lao động giữa các đối tượng, vị trí làm việc khác nhau có thể khác nhau và giao kết dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Tuy nhiên theo quy định tại Điều 21, Bộ luật lao động HĐLĐ phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

-Thông tin của người sử dụng lao động: Tên, địa chỉ, chức danh của người sử dụng lao động, người giao kết HĐLĐ bên phía người sử dụng lao động;

-Thông tin của người lao động: Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ CCCD/CMND hoặc hộ chiếu;

-Công việc và địa điểm làm việc;

-Thời hạn của hợp đồng;

-Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

-Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

-Chế độ nâng bậc, nâng lương;

-Chế độ đóng Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;

Ngoài ra nội dung HĐLĐ ở các vị trí và công việc đặc biệt cần có thêm các nội dung:

-Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

-Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.

Khuyến nghị

Đội ngũ công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe, giải đáp, cung cấp dịch vụ liên quan đến tu vấn luật lao động. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7 giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại

Thông tin liên hệ với Luật sư X

Trên đây là các thông tin của Luật sư X về Quy định “Công ty chấm dứt hợp đồng vô thời hạn” theo pháp luật hiện hành. Ngoài ra nếu bạn đọc quan tâm tới vấn đề khác liên quan như là dịch vụ soạn thảo đơn xin ly hôn với người nước ngoài có thể tham khảo và liên hệ tới Luật sư X qua hotline 0833102102 để được tư vấn, tháo gỡ những khúc mắc một cách nhanh chóng. Hoặc liên hệ qua các kênh sau:

Mời bạn xem thêm:

  • Phụ cấp học viên quân đội
  • Nộp đơn xin nghỉ việc có rút lại được không
  • Đơn phương chấm dứt hợp đồng thử việc được trả lương không
  • Đất cho ở nhờ lâu có đòi lại được không

Câu hỏi thường gặp

Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng có phải bồi thường không?

Theo quy định thì 02 bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền và lợi ích của mỗi bên trong vòng 14 ngày kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ.
Đối với trường hợp công ty chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, thì ngoài những chi phí liên quan đến quyền lợi NLĐ và trợ cấp thôi việc thì công ty còn phải bồi thường thêm cho NLĐ.

Công ty có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động khi không còn đơn hàng không?

Theo quy định thì NSDLĐ chỉ được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với NLĐ khi phải thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo quyết định của nhà nước mà NLĐ đã dùng mọi cách nhưng vẫn phải cắt giảm nhân sự.
Theo đó, công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với NLĐ do không có đơn hàng là không đúng với quy định pháp luật

NSDLĐ không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp nào?

1) NLĐ ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị quá thời hạn quy định của pháp luật lao động mà khả năng lao động chưa hồi phục.
2) Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được NSDLĐ đồng ý.
3) Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm