Công ty đại chúng và công ty niêm yết khác nhau thế nào?

bởi Anh
Công ty đại chúng và công ty niêm yết

Hiện nay có hai loại hình công ty trên thị trường chứng khoán là công ty đại chúng và công ty niêm yết. Hai loại hình doanh nghiệp này có nhiều đặc điểm khác biệt nhau. Vậy chúng ta sẽ cùng tìm hiểu công ty đại chúng là gì? Công ty niêm yết là gì? Công ty đại chúng và công ty niêm yết khác nhau như thế nào?

Căn cứ pháp lý

Công ty đại chúng là gì?

Theo khoản 1 Điều 32 Luật Chứng khoán 2019, quy định về công ty đại chúng như sau:

  • Công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong hai trường hợp sau đây:
  • Công ty có vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên và có tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn nắm giữ;
  • Công ty đã thực hiện chào bán thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng thông qua đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này.
  • Công ty cổ phần thuộc trường hợp thứ nhất phải nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công ty hoàn thành việc góp vốn và có cơ cấu cổ đông đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
  • Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký công ty đại chúng đầy đủ và hợp lệ của công ty cổ phần theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này hoặc nhận được báo cáo kết quả hoàn thành đợt chào bán của công ty cổ phần theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng, đồng thời công bố tên, nội dung kinh doanh và các thông tin khác liên quan đến công ty đại chúng trên phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Như vậy, để trở thành công ty đại chúng, trước tiên doanh nghiệp phải là công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phiếu.

Quy định của pháp luật về hồ sơ đăng ký công ty đại chúng

Căn cứ Điều 33 Luật Chứng khoán 2019 quy định về hồ sơ đăng ký công ty đại chúng như sau:

  • Hồ sơ đăng ký công ty đại chúng bao gồm:
  • Giấy đăng ký công ty đại chúng;
  • Điều lệ công ty;
  • Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
  • Bản công bố thông tin về công ty đại chúng bao gồm thông tin tóm tắt về mô hình tổ chức bộ máy, hoạt động kinh doanh, bộ máy quản lý, cơ cấu cổ đông, tài sản, tình hình tài chính và các thông tin khác;
  • Báo cáo tài chính năm gần nhất của công ty cổ phần được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập. Trường hợp công ty tăng vốn điều lệ sau thời điểm kết thúc kỳ kế toán năm gần nhất, công ty phải bổ sung báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm toán;
  • Danh sách cổ đông.
  • Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành mẫu Bản công bố thông tin về công ty đại chúng và quy định hồ sơ đăng ký công ty đại chúng hình thành sau chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp.

Công ty đại chúng có những quyền và nghĩa vụ nào?

Điều 34 Luật Chứng khoán 2019 quy định về quyền và nghĩa vụ của công ty đại chúng như sau:

  • Sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng, công ty đại chúng có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
  • Công bố thông tin theo quy định của Luật này;
  • Tuân thủ quy định về quản trị công ty theo quy định của Luật này;
  • Thực hiện đăng ký cổ phiếu tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định tại Điều 61 của Luật này;
  • Công ty đại chúng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 của Luật này phải đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng. Sau 02 năm kể từ ngày giao dịch đầu tiên trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết, công ty đại chúng có quyền nộp hồ sơ đăng ký niêm yết khi đáp ứng các điều kiện niêm yết chứng khoán;
  • Công ty đại chúng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật này phải đưa cổ phiếu vào niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán ra công chúng.
  • Ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này, công ty đại chúng có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Công ty niêm yết là gì?

Công ty niêm yết là một công ty công cộng mà sau khi đăng ký, cổ phiếu của công ty sẽ được mua bán công khai trên sàn giao dịch chứng khoán, khi đã trở thành công ty niêm yết, đồng nghĩa với việc công ty sẽ chịu sự quản lý chặt chẽ của nhà nước, đây được coi là hình thức phát triển cao nhất của một doanh nghiệp.

Do đo công ty niêm yết tạo được long tin và thu hút các nhà đầu tư đầu tư vào doanh nghiệp. Khi trở thành công ty niêm yết, công ty phải công khai, minh bạch các thông tin về cổ phiếu, nguyên tắc phát hành các loại chứng khoán của công ty để huy động nguồn vốn. Do đó, khả năng huy động vốn trên thị trường chứng khoán được coi là động lực để trở thành một công ty niêm yết.

Điều kiện trở thành công ty niêm yết

Bên cạnh việc giải đáp Công ty niêm yết là gì, Luật Hoàng Phi còn cung cấp thông tin giúp Quý độc giả hiểu hơn về điều kiện trở thành công ty niêm yết.

Công ty niêm yết đồng nghĩa với việc được phép chào bán công khai chứng khoán ra công chúng. Do vậy, để trở thành công ty niêm yết, công ty đó phải đủ điều kiện phát hành chứng khoán ra công chúng.

Theo điều 12, Luật chứng khoán 2006 quy định về điều kiện phát hành chứng khoán ra công chúng như sau:

“1. Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng bao gồm:

a) Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;

b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán;

c) Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua.

2. Điều kiện chào bán trái phiếu ra công chúng bao gồm:

a) Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;

b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm;

c) Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua;

d) Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác.

3. Điều kiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng bao gồm:

a) Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đăng ký chào bán tối thiểu năm mươi tỷ đồng Việt Nam;

b) Có phương án phát hành và phương án đầu tư số vốn thu được từ đợt chào bán chứng chỉ quỹ phù hợp với quy định của Luật này.

4. Chính phủ quy định điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần, doanh nghiệp thành lập mới thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng hoặc công nghệ cao; chào bán chứng khoán ra nước ngoài và các trường hợp cụ thể khác”.

Ngoài ra, Công ty đăng ký chào bán chứng khoán ra thị trường, phải đăng ký tại Ủy ban chứng khoán nhà nước theo quy định tại điều 13, Luật chứng khoán 2006.

Công ty đại chúng và công ty niêm yết
Công ty đại chúng và công ty niêm yết

Công ty đại chúng và công ty niêm yết khác nhau như thế nào?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Luật chứng khoán 2006 thì Công ty đại chúng được quy định như sau:

Công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong ba loại hình sau đây:

a) Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng;

b) Công ty có cổ phiếu được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán;

c) Công ty có cổ phiếu được ít nhất một trăm nhà đầu tư sở hữu, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên.

Điểm khác nhau giữa Công ty cổ phần đại chúng và Công ty cổ phần niêm yết như sau:

Tiêu chíCông ty cổ phần đại chúngCông ty cổ phần niêm yết
Vốn điều lệPhải có vốn điều lệ là 10 tỷ VNĐ trở lênPhải có vốn điều lệ là 80 tỷ VNĐ trở lên
Năng lực sản xuất kinh doanhHoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bánPhải có lãi 2 năm trước khi niêm yết
Tính đại chúngYêu cầu tối thiểu 100 nhà đầu tư nắm giữ không kể nhà đầu tư chuyên nghiệp là các tổ chức tài chínhyêu cầu thêm điều kiện là 100 cổ đông nắm giữ ít nhất 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết
Thời gian nắm giữ cổ phiếu của các thành viên trong ban lãnh đạokhông quy định tỷ lệ và thời gian nắm giữ bắt buộc của các thành viên lãnh đạoyêu cầu ban lãnh đạo phải nắm giữ 100% trong 6 tháng đầu tiên và 50% trong 6 tháng tiếp theo kể từ ngày niêm yết.
Công ty đại chúng và công ty niêm yết khác nhau như thế nào?

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ Luật sư X

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về “Công ty đại chúng và công ty niêm yết“. Chúng tôi hi vọng bạn có thể vận dụng kiến thức trên. để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến đăng ký mã số thuế cá nhân mới nhất; đăng kí mã số thuế doanh nghiệp , hồ sơ thuế của công ty và mẫu hồ sơ tạm ngừng kinh doanh…. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102.

Câu hỏi thường gặp

Sự khác biệt về vốn điều lệ của công ty địa chúng và công ty niêm yết?

– Công ty cổ phần đại chúng: Phải có vốn điều lệ là 10 tỷ VNĐ trở lên
– Công ty cổ phần niêm yết: Phải có vốn điều lệ là 80 tỷ VNĐ trở lên

Sự khác biệt về năng lực sản xuất kinh doanh của công ty địa chúng và công ty niêm yết?

– Công ty cổ phần đại chúng: Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán
– Công ty cổ phần niêm yết: Phải có lãi 2 năm trước khi niêm yết

Sự khác biệt về Tính đại chúng của công ty địa chúng và công ty niêm yết?

– Công ty cổ phần đại chúng: Yêu cầu tối thiểu 100 nhà đầu tư nắm giữ không kể nhà đầu tư chuyên nghiệp là các tổ chức tài chính
– Công ty cổ phần niêm yết: Yêu cầu thêm điều kiện là 100 cổ đông nắm giữ ít nhất 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm