Dân số ngày càng tăng nhan, trong khi đó, đất đai lại không thay đổi. Điều này gây sức ép rất lớn đến vấn đề đất đai, nhà ở phục vụ nhu cầu cư trú cho con người. Các công trình nhà ở, kiến trúc cao tầng ở thành giải pháp hữu ích giải quyết cho vấn đề này. Điều này cũng làm xuất hiện các quy định của pháp luật đất đai về đất cao tầng. Vì là một lĩnh vực mới nên nhiều người vẫn còn không hiểu rõ những quy định về đất ở cao tầng. Vậy đất ở cao tầng là gì? Quy hoạch đất ở cao tầng có mua bán được không? Quy hoạch đất ở cao tầng có được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn không? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng bài viết sẽ mang đến cho quý bạn đọc những kiến thức thú vị và hữu ích nhất để bạn có thể vận dụng vào trong cuộc sống.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013
- Thông tư 28/2014/TT-BTNM
Đất ở là gì?
Khái niệm về đất ở theo quy định tại 2.1 “đất ở” tại Mục I Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 28/2014/TT-BTNMT như sau:
“Đất ở là đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ cho đời sống; đất vườn , ao gắn liền với nhà ở trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư (kể cả trường hợp vườn, ao gắn liền với nhà ở riêng lẻ) đã được công nhận là đất ở. Đất ở bao gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị .
Trường hợp đất ở có kết hợp sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp (kể cả nhà chung cư có mục đích hỗn hợp) thì ngoài việc thống kê theo mục đích đất ở phải thống kê cả mục đích phụ là đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.”
Khái niệm về nhà ở
Vì nhà ở được hiểu là đất ở nên quy định của Pháp Luật cũng ghi rõ tại điều 3 Luật nhà ở 2014 như sau:
“1. Nhà ở là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.
- Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập.
- Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.
- Nhà ở thương mại là nhà ở được đầu tư xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua theo cơ chế thị trường.
- Nhà ở công vụ là nhà ở được dùng để cho các đối tượng thuộc diện được ở nhà công vụ theo quy định của Luật này thuê trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác.
- Nhà ở để phục vụ tái định cư là nhà ở để bố trí cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở, bị giải tỏa nhà ở theo quy định của pháp luật.
- Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật này.
Phân biệt đất ở đô thị và đất ở nông thông
Khái niệm chung trên đây có thể hiểu đó là đất ở. Ngoài ra theo các văn bản pháp luật khác, đất ở còn được phân ra thành đất ở đô thị và đất ở nông thôn .
Đất ở đô thị là gì?
Đất ở thuộc đô thị được quy định tại “Điều 21. Sửa đổi, bổ sung quy định của Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT” Như sau:
“8. Sửa đổi Điểm 2.1.2 của Phụ lục số 01 như sau:
“Đất ở tại đô thị là đất ở thuộc phạm vi địa giới hành chính các phường, thị trấn, kể cả đất ở tại các khu đô thị mới đã thực hiện theo quy hoạch phát triển các quận, thành phố, thị xã nhưng hiện tại vẫn do xã quản lý.”
Đất ở nông thôn là gì?
Đất ở nông thôn được quy định tại 2.1.1 “đất ở tại nông thôn” tại Mục I Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 28/2014/TT-BTNMT như sau:
“Đất ở tại nông thôn là đất ở thuộc phạm vi địa giới hành chính các xã, trừ đất ở tại khu đô thị mới đã thực hiện theo quy hoạch phát triển các quận, thành phố, thị xã, thị trấn nhưng hiện tại vẫn thuộc xã quản lý.”
Khi đất ở đã được xác định nghĩa là người sở hữu đất ở cần làm thủ tục để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì thế với những dự án bất động sản, quý khách cần phải nắm rõ vấn đề này để biết đất ở phải đảm bảo pháp lý về giấy chứng nhận này. Từ đó tránh được tình trạng mập mờ pháp lý gây ra rắc rối sau này.
Đất ở cao tầng là gì?
Quy hoạch đất ở cao tầng là một dạng quy hoạch sử dụng đất và thể hiện một quá trình phân bố và phân vùng của đất đai dựa vào một không gian nhất định để phát triển toàn diện kinh tế, xã hội và môi trường.
Quy hoạch đất ở cao tầng được thực hiện để dựa vào tiềm năng của đất đai cũng như dựa vào rất nhiều yếu tố khác nhau như nhu cầu, mục đích sử dụng cũng như là thời gian …
Từ đó mà mục đích sử dụng đất sẽ khác nhau mà cơ quan có thẩm quyền sẽ chia cụ thể từng chức năng cho từng loại đất cụ thể để tiện theo dõi trong quá trình quy hoạch đất sử dụng.
Quy hoạch đất ở cao tầng có mua bán được không?
Với người sủ dụng đất sẽ có đầy đủ quyền hạn để thực hiện việc mua bán cũng như quyền chuyển nhượng đất đai, trong luật đất đai có ghi rõ vùng đất quy hoạch.
Dựa vào Khoản 1, Điều 168 của Luật Đất đai đã đưa ra vào năm 2013 cụ thể là một số quy định về quyền hạn của người sử dụng đất sẽ như sau:
- Có quyền cho thuê đất
- Có quyền chuyển nhượng đất
- Có quyền cho thuê lại đất
- Được quyền tặng quyền sử dụng đất cho người khác
- Được quyền thế chấp lại quyền sử dụng
- Được quyền góp vốn cho quyền sử dụng đất
Tuy nhiên, đối với trường hợp nhà đất cao tầng đang nằm ở trong kế hoạch quy hoạch mà rao bán với giá rẻ thì bạn có thể tuỳ thuộc vào kinh tế của mình mà xem xét có nên mua hay không bởi quy hoạch sẽ có thể thay đổi theo thời gian.
Quy hoạch đất ở cao tầng có được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn không?
Dựa vào quy định của khoản 17 và 18 của Điều 3, Bộ Luật xây dựng năm 2014 thì giấy phép xây dựng chính là văn bản pháp lý do chính cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để được xây mới hay sửa chữa, di dời công trình.
Với giấy phép xây dựng có thời hạn đó chính là loại giấy tờ cấp cho việc xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ ở trong một thời gian nhất định theo kế hoạch đã được đưa ra.
Chính vì vậy, khi bạn đang có nhà đất thuộc diện quy hoạch cao tầng thì bạn chỉ nên xây dựng mới nhà ở hay công trình khi phần đất này vẫn chưa có kế hoạch sử dụng của UBND cấp huyện.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Thẩm quyền cho thuê đất của UBND cấp xã
- Đất nằm trong dự án có được chuyển nhượng không?
- Quy hoạch đất ở mật độ cao là gì?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Đất ở cao tầng là gì?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới vấn đề hợp đồng chuyển nhượng nhà đất. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Dựa vào quy định của khoản 17 và 18 của Điều 3, Bộ Luật xây dựng năm 2014 thì giấy phép xây dựng chính là văn bản pháp lý do chính cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để được xây mới hay sửa chữa, di dời công trình.
Với giấy phép xây dựng có thời hạn đó chính là loại giấy tờ cấp cho việc xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ ở trong một thời gian nhất định theo kế hoạch đã được đưa ra.
Chính vì vậy, khi bạn đang có nhà đất thuộc diện quy hoạch cao tầng thì bạn chỉ nên xây dựng mới nhà ở hay công trình khi phần đất này vẫn chưa có kế hoạch sử dụng của UBND cấp huyện.
Trong xây dựng, các điểm mốc lộ giới thường được dùng để phân chia khu vực được phép xây dựng và khu vực thuộc quy hoạch (chỉ giới xây dựng).
Theo quy hoạch của địa phương, chiều cao của công trình phải phù hợp với quy hoạch đường phố và quy hoạch chung. Do đó, số tầng được phép xây dựng và độ cao tối đa của công trình xây dựng được xác định dựa trên chiều rộng lộ giới.
Để xác định được khoảng lộ giới tại khu vực đất xây dựng, đơn vị xây dựng cần phải dựa vào bản đồ quy hoạch tại địa phương hoặc mốc lộ giới được cắm sẵn.
Đối với những khu vực chưa có quy định cụ thể về quy mô công trình, những nhà ở hoặc công trình riêng lẻ thuộc vùng đã được quy hoạch phân khu, phù hợp với mục đích sử dụng theo quy hoạch, quy mô công trình sẽ được xem xét theo các quy định chung của tuyến phố. Quy định chung này được xác định theo các công trình có tỷ lệ lớn nhất trên toàn tuyến đường.
Đối với khu đất có mục đích sử dụng không phù hợp với quy hoạch, hoặc không có kế hoạch quy hoạch cụ thể, quy mô của công trình được xem xét dựa vào quy mô các công trình có tỷ lệ lớn nhất trên toàn tuyến đường.