Chào luật sư, cha mẹ tôi mất sớm có để lại cho tôi nhà ở, theo tôi tìm hiểu thì có thể gọi là đất và tài sản gắn liền với đất. Tôi năm nay đã 42 tuổi, ở trên đất này cũng đã hơn 30 năm. Tuy nhiên, trước đây vì không rõ về các quy định liên quan đến đất đai nên tôi không tiến hành làm sổ đỏ cho đất. Vậy đất ở trên 30 năm có được cấp sổ đỏ không? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp sổ đỏ lần đầu? Xin được tư vấn.
Để giải đáp vấn đề trên mời quý độc giả cùng Luật sư X tham khảo bài viết dưới đây để biết thêm chi tiết.
Căn cứ pháp lý
Sổ đỏ là gì?
Sổ đỏ hoặc giấy đỏ hoặc bìa đỏ là tên gọi khác của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ). Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
Theo quy định của Chính phủ thì sổ đỏ cấp cho khu vực ngoài đô thị (nông thôn). Loại đất có thể được cấp sổ đỏ khá đa dạng, gồm đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, làm muối và đất làm nhà ở tại nông thôn. Đa phần sổ đỏ được cấp cho hộ gia đình nên khi chuyển nhượng cần có chữ ký của các thành viên trên 18 tuổi.
Theo điều 3 luật đất đai 2013 thì “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
Những trường hợp không được cấp sổ đỏ tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP lại có quy định về các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định như sau:
- Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.
- Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
- Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
- Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.
Cơ quan nào cấp sổ đỏ lần đầu?
Khoản 1 và Khoản 2 Điều 105 Luật Đất đai năm 2013, thẩm quyền cấp sổ đỏ được quy định như sau:
– UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi tắt là UBND cấp tỉnh) có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp giấy chứng nhận.
– UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là UBND cấp huyện) có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Như vậy, cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho người dân được quy định cụ thể. Đối với tổ chức do UBND cấp tỉnh cấp; hộ gia đình, cá nhân do UBND cấp huyện có thẩm quyền cấp.
Đất ở trên 30 năm có được cấp sổ đỏ không?
Hiện nay điều kiện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân được chia làm 02 trường hợp chính: Có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, cụ thể:
Trường hợp 1: Có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Theo Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, căn cứ vào nghĩa vụ tài chính thì điều kiện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất được chia thành hai nhóm sau:
Nhóm 1: Không phải nộp tiền sử dụng đất (vẫn phải nộp thuế sử dụng đất nếu chưa nộp)
- Có giấy tờ về quyền sử dụng đất đứng tên người đang sử dụng đất
Căn cứ khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất nếu có đủ 02 điều kiện sau:
- Đang sử dụng đất ổn định;
- Có một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất mà giấy tờ đó đứng tên người đang sử dụng đất:
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ.
- Có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng không đứng tên người đang sử dụng đất
Theo khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất như trường hợp trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất nếu có đủ 03 điều kiện sau:
- Phải có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan (chỉ cần có giấy tờ ghi nhận việc chuyển quyền có chữ ký của các bên, không bắt buộc có công chứng hoặc chứng thực);
- Đến trước ngày 01/7/2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật (chưa đăng ký biến động hay còn gọi là chưa sang tên);
- Đất không có tranh chấp.
Nhóm 2: Có thể phải nộp tiền sử dụng đất và các khoản tiền khác
Theo khoản 3 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận.
Căn cứ khoản 4 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận.
Lưu ý: Trường hợp người sử dụng đất chưa nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai thì phải nộp theo thông báo của cơ quan thuế khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận. Hay nói cách khác, chỉ khi có chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính chứng minh là đã nộp thì mới không phải nộp tiền.
Trường hợp 2: Không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Bên cạnh trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà có một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất là căn cứ để được cấp Giấy chứng nhận thì nhiều trường hợp sử dụng đất mà không có giấy tờ thì vẫn được cấp Giấy chứng nhận.
Như vậy theo quy định giải đáp về việc đất ở hơn 30 năm có được cấp sổ đỏ không. Theo đó, điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo pháp luật đất đai hiện hành không phân biệt thời gian sử dụng đất là bao lâu; chỉ cần đáp ứng đủ điều kiện theo từng trường hợp như trên sẽ được cấp Giấy chứng nhận. Khi đủ điều kiện thì hộ gia đình, cá nhân phải chuẩn bị hồ sơ và thực hiện theo thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để được cấp sổ.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Xe máy chỉ có một gương chiếu hậu có bị phạt không?
- Thay đổi kết cấu xe máy phạt bao nhiêu tiền?
- Giới hạn kích thước hàng hóa xe máy được phép chở tại Việt Nam theo QĐ 2022
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Đất ở trên 30 năm có được cấp sổ đỏ không?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới giá đất bồi thường khi nhà nước thu hồi đất. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
– Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp thẻ Căn cước công dân thì ghi “CCCD số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…”;
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở theo quy định thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ nhân thân ghi “Hộ chiếu số:…, nơi cấp:…, năm cấp:…”; địa chỉ đăng ký thường trú của người đó ở Việt Nam (nếu có);
– Trường hợp trong quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, hợp đồng hoặc văn bản nhận chuyển quyền sử dụng đất và các giấy tờ khác về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại các điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP có nội dung hạn chế về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì ghi nội dung hạn chế theo giấy tờ đó.
– Trường hợp thửa đất hoặc một phần thửa đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình đã được công bố, cắm mốc thì ghi “Thửa đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình… (ghi tên của công trình có hành lang bảo vệ)”; hoặc ghi “Thửa đất có… m2 đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình…” đối với trường hợp một phần thửa đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình.
– Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì ghi “Số hiệu và diện tích thửa đất chưa được xác định theo bản đồ địa chính
Căn cứ Điều 100, 101 Luật Đất đai 2013 và Điều 18, 20, 22, 23, 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, điều kiện cấp sổ đỏ đầu được chia thành 2 trường hợp sau:
– Đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
– Đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Như vậy, điều kiện cấp sổ đỏ lần đầu không có quy định về diện tích tổi thiểu. Chỉ cần đáp ứng điều kiện theo từng trường hợp cụ thể như trên là được cấp sổ đỏ.
Thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu vẫn được cấp sổ đỏ nếu thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa của Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.
Đồng thời, thửa đất có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận.
Theo khoản 31 điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, UBND cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
Như vậy, diện tích tối thiểu được phép tách thửa do UBND cấp tỉnh quy định nên diện tích tối thiểu giữa các tỉnh thành là khác nhau.
Mỗi tỉnh thành quy định điều kiện tách thửa là khác nhau, nhưng có điểm chung là diện tích thửa đất mới hình thành và diện tích thửa đất còn lại sau khi tách thửa không được nhỏ hơn diện tích tối thiểu.
Tuy nhiên, pháp luật còn quy định cách mà theo đó thửa đất dự định tách thửa không đáp ứng được điều kiện về diện tích tối thiểu vẫn được phép tách thửa nếu phần diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu xin hợp thửa với thửa đất khác.
Như vậy, người dân sống tại địa phương nào phải chú ý xem tỉnh mình quy định về diện tích tối thiểu như thế nào để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đất nhà bạn có diện tích là 137m2 nếu cấp thì vẫn sẽ đủ diện tích cấp, tuy nhiên bạn cần xem xét xem quê bạn ở tỉnh nào và hạn mức tối thiếu, tối đa cỏa xã, huyện, tỉnh của bạn.