Đất mà cha ông tặng lại cho chúng ta không chỉ là một mảnh đất đơn thuần, mà còn là biểu tượng của sự kết nối, sự chăm sóc và truyền thống gia đình. Điều quan trọng là chúng ta hiểu rõ về việc sử dụng đất này theo thừa kế, mặc dù đất ấy vẫn chưa có được tấm sổ đỏ quan trọng, thường là với những lô đất được ổn định sử dụng lâu dài. Vậy pháp luật quy định Đất ông bà để lại không có giấy tờ có được cấp sổ hay không?
Giấy tờ về quyền sử dụng đất gồm giấy tờ gì?
Giấy tờ về quyền sử dụng đất là các tài liệu chứng minh và xác nhận quyền và trách nhiệm của cá nhân, tổ chức, hoặc hộ gia đình đối với việc sử dụng một phần đất cụ thể. Các giấy tờ này có vai trò quan trọng trong quản lý và ghi chú về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Theo Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khoản 16, 17 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, giấy tờ về quyền sử dụng đất bao gồm nhiều loại như sau:
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15/10/1993, do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời trước ngày 15/10/1993, được cơ quan nhà nước cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính.
- Giấy tờ về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất trước ngày 15/10/1993, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ, bao gồm sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980.
Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980 đang được lưu trữ tại cơ quan mình cho Ủy ban nhân dân cấp xã và người sử dụng đất để phục vụ cho việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Mời bạn xem thêm: Đất thờ cúng có được bán không
Đất ông bà để lại không có giấy tờ có được cấp sổ hay không?
Sổ đỏ là một giấy tờ quan trọng, chứng minh quyền sở hữu đất đai và quyền sử dụng đất dài hạn. Sổ đỏ thường được cấp bởi cơ quan quản lý đất đai và là chứng cứ pháp lý cho việc sở hữu và sử dụng đất. Theo thông tin từ Bộ Tài Nguyên và Môi trường, pháp luật đất đai đã có quy định cụ thể đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận. Việc xác định loại đất đã được chi tiết hóa tại Điều 2 khoản 1 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, sửa đổi và bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai. Nội dung quy định như sau:
“Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15.5.2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
Trường hợp đang sử dụng đất mà không có giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật Đất đai, thì loại đất sẽ được xác định như sau:
- Đối với trường hợp đang sử dụng đất ổn định mà không phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép, loại đất sẽ được xác định theo hiện trạng đang sử dụng.
- Đối với trường hợp đang sử dụng đất do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép, căn cứ vào nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất để xác định loại đất.”
Điều này giúp rõ ràng hóa quy trình xác định loại đất trong trường hợp không có giấy tờ đối với việc sử dụng đất ổn định và đất do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép.
Như vậy, đất được ông bà để lại phải đáp ứng điều kiện nêu trên để được cấp sổ
Điều kiện được cấp sổ đỏ cho đất không có giấy tờ
Đất không có giấy tờ là trạng thái khi một miếng đất không được xác nhận quyền sử dụng hoặc sở hữu thông qua các tài liệu pháp lý như sổ đỏ, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hợp đồng đất đai, hoặc các giấy tờ khác liên quan. Trong trường hợp này, không có bằng chứng về quyền lợi của chủ sở hữu đất đối với khu vực đó.
Theo quy định tại Điều 101 Luật Đất đai hiện hành, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất mà không có giấy tờ có thể được cấp sổ đỏ, được phân thành hai trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Không phải nộp tiền sử dụng đất
Để được cấp sổ đỏ, hộ gia đình và cá nhân phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Đang sử dụng đất trước ngày 01.7.2014.
- Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và đang trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
- Được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp (tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp sổ đỏ).
Trường hợp 2: Có thể phải nộp tiền sử dụng đất
Để được cấp sổ đỏ, hộ gia đình và cá nhân phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Đã sử dụng đất ổn định từ trước ngày 1.7.2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai.
- Được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.
Trong trường hợp đất không có giấy tờ, một trong những điều kiện quan trọng để được xem xét cấp sổ đỏ là phải sử dụng đất ổn định, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật đất đai.
Mời bạn xem thêm
- Trường hợp ô tô được miễn phí sử dụng đường bộ
- Quy định về lấn chiếm khoảng không?
- Chưa sang tên sổ đỏ có bán được không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Đất ông bà để lại không có giấy tờ có được cấp sổ hay không?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Theo Nghị định 10/2022/NĐ-CP, mức lệ phí này được tính bằng giá tính lệ phí trước bạ x mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ %.
Trên cơ sở giá đất tại bảng giá đất được UBND cấp tỉnh ban hành và diện tích thực tế thửa đất thổ cư đang đề nghị cấp sổ đỏ sẽ tính được lệ phí trước bạ khi làm sổ đỏ bằng 0,5% (Giá đất niêm yết tại bảng giá đất x diện tích thực tế mảnh đất thổ cư đó).
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ với các loại giấy tờ sau:
– Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK.
– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).