Xin chào Luật sư, mới đây tôi có lại được một mảnh đất làm kho của một doanh nghiệp tại Gia Lai, mảnh đất này đã được chủ doanh nghiệp đăng ký chuyển sang mục đích sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2015. Tôi mua mảnh đất này với ý định xây dựng nhà ở đây, vậy Luật sư cho tôi hỏi tôi có được xây nhà trên đất phi nông nghiệp hay không? Và tôi phải làm những thủ tục gì để chuyển đổi mục đích sử dụng thành đất ở? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi, cảm ơn Luật sư.
Chào bạn, Luật sư X rất cảm ơn bạn đã quan tâm cũng như gửi câu hỏi thắc mắc về cho chúng tôi. Với câu hỏi thắc mắc của bạn về vấn đề trên chúng tôi xin giải thích đến bạn đọc chi tiết và đầy đủ thông tin nhất qua bài viết ” Đất phi nông nghiệp có được xây nhà không?” dưới đây, mời bạn đọc cùng theo dõi.
Căn cứ pháp lý
Đất phi nông nghiệp là gì?
Đất phi nông nghiệp là đất không được sử dụng với các mục đích nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi. Căn cứ theo khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định nhóm đất phi nông nghiệp gồm những loại đất sau:
- Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
- Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
- Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;
- Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
- Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở.
Đất phi nông nghiệp có được xây nhà không?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Luật Đất đai 2013, một trong những nguyên tắc khi sử dụng đất là phải “đúng mục đích sử dụng đất”. Việc xây dựng nhà ở trên đất phi nông nghiệp phải phù hợp với mục đích sử dụng của đất, trường hợp:
- Nếu đất phi nông nghiệp đó là đất ở thì được phép xây nhà.
- Nếu đất phi nông nghiệp không phải là đất ở nhưng muốn xây nhà thì cần làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng sang đất ở.
Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất phi nông nghiệp sang đất ở
Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất phi nông nghiệp sang đất ở được quy định trong Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, bao gồm:
- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (theo mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT và được sửa đổi tại Khoản 18 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT);
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Sổ đỏ). Đất phi nông nghiệp sẽ không đủ điều kiện để được chuyển đổi mục đích sử dụng nếu không có Sổ đỏ.
Trình tự chuyển mục đích sử dụng đất phi nông nghiệp sang đất ở gồm:
- Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường. Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
- Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính;
- Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
- Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường trao quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân sau khi cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Thời gian thực hiện: Không quá 15 ngày, không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất. (Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP)
Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “đất phi nông nghiệp có được xây nhà không?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Chuyển đất nông nghiệp sang đất sổ đỏ,… Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn đọc thêm
- Xây nhà trông coi trên đất nông nghiệp được không?
- Đất ở lâu dài có được xây nhà không theo quy định?
- Tách thửa đất phi nông nghiệp như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Mức phạt đối với hành vi xây dựng nhà ở trên đất phi nông nghiệp mà không có giấy phép bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:
– Nếu vi phạm lần đầu bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.
– Nếu tái phạm hành vi sau khi đã bị lập biên bản vi phạm hành chính (trước khi ban hành quyết định xử phạt) bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng.
– Nếu đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà tái phạm nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự bị phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng.
– Ngoài những trường hợp phạt trên, nếu vi phạm còn buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm dù đã kết thúc. Nếu đang thi công xây dựng thì ngoài việc bị phạt tiền theo quy định còn phải tuân theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 81 Nghị định 16/2022/NĐ-CP.
Căn cứ Điều 72 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong trường hợp này bao gồm:
– Công chức thuộc Ủy ban nhân dân các cấp được giao nhiệm vụ kiểm tra, phát hiện vi phạm hành chính về xây dựng quy định tại Nghị định này.
– Công chức, viên chức, thanh tra viên thuộc cơ quan thanh tra nhà nước ngành Xây dựng được phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra chuyên ngành độc lập hoặc thanh tra theo đoàn thanh tra.
– Công chức, viên chức được phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm tra trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước về: hoạt động xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, kinh doanh bất động sản, quản lý, phát triển nhà.
Theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP thì Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất có thời hạn sử dụng ổn định, lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không phải là đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, khi chuyển mục đích sang đất ở thì không phải nộp tiền sử dụng đất