Đất rsx có lên thổ cư được không theo quy định 2023?

bởi Minh Trang
Đất rsx có lên thổ cư được không?

Hiện nay, ba tôi đang có 2 hécta đất rừng sản xuất ở dưới quê. Tuy nhiên em trai tôi lại sắp lấy vợ và có ý định sau khi cưới thì sẽ mua nhà ở trên thành phố. Chính vì vậy ,để mua nhà cho em trai tôi nên ba đã quyết định bán lại 2 hécta rừng sản xuất đó. Vậy theo quy định đất rsx có lên thổ cư được không? Pháp luật quy định thủ tục đất rsx có lên thổ cư bao gồm những gì? Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Qua bài viết dưới đây, chúng tôi hy vọng bài viết sẽ hữu ích và giải đáp được thắc mắc cho bạn.

Căn cứ pháp lý

 Đất rừng sản xuất có lên được thổ cư không?

Theo điểm c khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013, đất rừng sản xuất là nhóm đất thuộc đất nông nghiệp dùng chủ yếu vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, hoặc nuôi trồng thủy sản.

Trong khi đó, đất thổ cư (là cách gọi phổ biến của đất ở) thuộc nhóm đất phi nông nghiệp được dùng để xây dựng nhà ở, công trình phục vụ đời sống, xã hội.

Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định về chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

Theo đó, chuyển đất nông nghiệp (gồm đất rừng sản xuất) sang đất phi nông nghiệp (gồm đất ở) là một trong các trường hợp được phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng phải được sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Do vậy, người dân đang sử dụng đất rừng sản xuất được phép chuyển mục đích sử dụng đất lên đất thổ cư.

Đất rsx có lên thổ cư được không?
Đất rsx có lên thổ cư được không?

Thủ tục chuyển đổi đất rừng sang đất thổ cư

     Trường hợp của bạn chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp nên phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bạn có thể xin chuyển mục đích sử dụng đất đối với toàn bộ 2640m2 diện tích đất rừng nếu có đủ điều kiện về tài chính cũng như phù hợp với kế hoạch sử dụng đất tại địa phương. Thủ tục xin phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

     Bước 1: Người sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ để xin chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định pháp luật.

     Hồ sơ bao gồm:

  • Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà đất; Tờ khai nộp tiền sử dụng đất. Trường hợp chưa có khả năng tài chính để nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ thì phải có đơn đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ (theo mẫu).
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bản chính).
  • Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất
  • Trích lục bản đồ địa chính khu đất đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất vườn, ao liền kề với đất ở (trong cùng thửa đất) (bản sao chứng thực).
  • Sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân của người xin chuyển mục đích sử dụng đất.
  • Bản sao chứng thực các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có).

 Bước 2: Phòng tài nguyên môi trường thực hiện các công việc sau:

  • Nếu hồ sơ không đủ điều kiện thì ra thông báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do gửi cho Ủy ban nhân dân xã và người xin chuyển mục đích sử dụng đất biết.
  • Nếu hồ sơ đủ điều kiện: thẩm định hồ sơ; thẩm định sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đẩt; kiểm tra hiện trạng (trong trường hợp cần phải kiểm tra); xin ý kiến của các cơ quan có liên quan; yêu cầu hộ gia đình, cá nhân phải có giải trình, bổ sung (nếu cần, thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được trích lục bản đồ thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất); tổng hợp ý kiến nếu đủ điều kiện thì lập tờ trình, dự thảo quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

     Bước 3: Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các công việc để cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định pháp luật.

     Xem xét, cấp quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân

Bước 4: Nhận kết quả cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

     Cá nhân, hộ gia đình xin chuyển mục đích sử dụng đất nhận kết quả là văn bản cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện và thông báo các nghĩa vụ tài chính cho cá nhân, hộ gia đình (thời gian nhận được: trong vòng 10 ngày kể từ ngày hồ sơ hợp lệ).

     Bước 5: Hoàn thành nghĩa vụ tài chính và nhận kết quả

     Sau khi nhận được thông báo về việc hoàn thành các nghĩa vụ tài chính, người xin chuyển mục đích sử dụng nhanh chóng tiến hành nộp các khoản thuế, lệ phí theo quy định; nhận biên lai thu tiền và nộp lại cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thủ tục hành chính tại chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai (phòng tài nguyên môi trường); đồng thời nhận phiếu hẹn trả kết quả.

     Người xin chuyển mục đích sử dụng nhận kết quả thủ tục hành chính theo ngày hẹn trên phiếu hẹn là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất đã được chuyển mục đích.

Chi phí chuyển đất rừng sản xuất lên đất thổ cư là bao nhiêu?

Khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng sản xuất lên đất thổ cư người dân phải nộp một số khoản tiền sau:

– Tiền sử dụng đất:

Tại b khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định như sau:

“Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.

Theo đó, có thể rút ra công thức tính tiền sử dụng đất trong trường hợp này như sau:

Tiền sử dụng đất phải nộp = (Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở – Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp)

– Lệ phí cấp Giấy chứng nhận

  • Đối tượng áp dụng: Nộp lệ phí trước bạ khi được cấp Giấy chứng nhận mới.
  • Mức nộp: Tối đa 100.000 đồng/lần cấp.

Xem chi tiết tại: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận 63 tỉnh thành

– Lệ phí trước bạ

  • Đối tượng phải nộp: Áp dụng đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận mà được miễn lệ phí trước bạ, sau đó được chuyển mục đích sử dụng đất mà thuộc diện phải nộp lệ phí.
  • Cách tính: Lệ phí trước bạ = (Giá đất tại bảng giá đất x Diện tích) x 0.5%

– Phí thẩm định hồ sơ

Phí thẩm định hồ sơ do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định, do đó mức thu giữa các tỉnh là khác nhau.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ:

Vấn đề Đất rsx có lên thổ cư được không?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Dịch vụ luật sư Bắc Giang. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Câu hỏi thường gặp:

Được bồi thường về đất khi thu hồi đất rừng sản xuất trong trường hợp nào?

Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật đất đai 2013 thì được bồi thường về đất; mức bồi thường về đất được xác định theo thời hạn sử dụng đất còn lại.
Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất theo quy định của Chính phủ.

Đất rừng không có sổ đỏ có được bồi thường theo quy định không?

Có được đền bù đất rừng không có sổ đỏ khi Nhà nước thu hồi không? Đây là thắc mắc của không ít người đang ở trong tình huống đất bị thu hồi.
Người sử dụng đất rừng không có sổ đỏ khi Nhà nước thu hồi đất nếu đáp ứng đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật đất đai 2013 thì được đền bù.
Bên cạnh đó, đất rừng không có sổ đỏ phải có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai mà chưa được cấp, thì khi thu hồi mới được bồi thường.

Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất là gì?

Điều 74 và Điều 75 của Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm