Đất thổ cư có bị quy hoạch không năm 2023?

bởi Minh Trang
Đất thổ cư có bị quy hoạch không?

Hiện nay, gia đình tôi mới chuyển về nông thôn sinh sống và ba mẹ tôi đang chuẩn bị mua một mảnh đất thổ cư ở gần nhà. Tuy nhiên, tôi có nghe một số người xung quanh nói rắng nếu đất thổ cư bị quy hoạch thì gia đình tôi sẽ không được ở nữa. Đồng thời số tiền bỏ ra mua đất coi như sẽ bị mất trắng. Vậy theo quy định đất thổ cư có bị quy hoạch không? Pháp luật quy định thủ tục quy hoạch đất thổ cư bao gồm những gì? Hãy cùng với Luật sư X tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây, hy vọng chúng tôi sẽ giải đáp được mọi thắc mắc của bạn.

Căn cứ pháp lý

Đất thổ cư có bị quy hoạch không?

Đất thổ cư hay chính là đất ở là loại đất được sử dụng để làm nhà ở, các công trình phục vụ nhà ở (ví dụ như khu vệ sinh, khu nhà kho, nhà chứa đồ, khu vệ sinh…) và bao gồm cả phần diện tích đất là đất vườn ao gắn liền với nhà ở. Pháp luật đất đai quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu, đồng thời Nhà nước cũng là cơ quan có thẩm quyền quyết định các vấn đề liên quan đến sử dụng đất. Căn cứ quy định tại Điều 13 Luật Đất đai 2013, Nhà nước có các quyền như sau:

Điều 13. Quyền của đại diện chủ sở hữu về đất đai

1. Quyết định quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất.

2. Quyết định mục đích sử dụng đất.

3. Quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất.

4. Quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất.

5. Quyết định giá đất.

6. Quyết định trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.

7. Quyết định chính sách tài chính về đất đai.

8. Quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

Theo đó, Nhà nước có quyền quyết định quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng các loại đất, của từng khu vực sử dụng đất, từng mục đích sử dụng đất trong từng giai đoạn, thời kỳ khác nhau của địa phương.

Một trong những nguyên tắc sử dụng đất mà người sử dụng đất phải tuân thủ là đúng quy hoạch theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Đất đai 2013:

Điều 6. Nguyên tắc sử dụng đất

1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.

Nói cách khác, mọi loại đất, trong đó có đất thổ cư/đất ở là một trong những loại đất được quy định tại Luật Đất đai 2013 là loại đất phải thực hiện sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Quy hoạch sử dụng đất có thể bao gồm quá trình sử dụng các loại đất theo từng giai đoạn cụ thể, tại từng vị trí địa lý nhất định và nhu cầu của từng lĩnh vực nhất định.

Ví dụ, kế hoạch sử dụng đất ở được chuyển thành khu nông thôn mới hoặc quy hoạch từ đất ở tại nông thôn thành đất ở tại đô thị thì mọi hoạt động liên quan đến việc sử dụng đất ở lúc này phải theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Ngoài ra, trong quá trình sử dụng, người sử dụng đất có nghĩa vụ phải sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới, đây cũng chính là nghĩa vụ thể hiện việc sử dụng đất đúng quy hoạch theo quy định pháp luật.

Đất thổ cư có bị quy hoạch không?
Đất thổ cư có bị quy hoạch không?

Đất thổ cư thuộc quy hoạch thì có buộc phải thu hồi không?

Căn cứ quy định tại Điều 61, Điều 62, Điều 63, Điều 106 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất bị thu hồi quyền sử dụng đất khi thuộc một trong những trường hợp sau đây:

  • Thu hồi đất do có vi phạm pháp luật về đất đai: Ví dụ như sử dụng đất ở không đúng với mục đích đã được Nhà nước công nhận mà đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này nhưng vẫn tiếp tục vi phạm, người sử dụng đất ở cố ý hủy hoại đất,..;
  • Thu hồi đất do người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất: Người sử dụng đất ở tự nguyện trả lại đất đang được sử dụng cho Nhà nước…;
  • Thu hồi quyền sử dụng đất khi người sử dụng đất ở trong phạm vi có nguy cơ sạt lở, sụt lún hoặc ảnh hưởng đến tính mạng con người,…;
  • Thu hồi quyền sử dụng đất ở do người sử dụng đất ở không hoàn thành nghĩa vụ tài chính và mặc dù bị xử phạt hành chính nhưng không chấp hành;
  • Thu hồi quyền sử dụng đất vì mục tiêu quốc phòng an ninh;
  • Thu hồi quyền sử dụng đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng: Ví dụ như thu hồi đất để thực hiện xây dựng khu dân cư mới…;
  • Đối chiếu với những phân tích ở trên, nếu quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất có nội dung phải thu hồi đất ở với một trong những lý do nêu trên hoặc người sử dụng đất ở tự nguyện trả lại đất, có hành vi vi phạm pháp luật đất đai thuộc trường hợp bị thu hồi quyền sử dụng đất thì sẽ bị thu hồi.
  • Nói cách khác, khi có quy hoạch sử dụng đất tại vị trí đất ở đang sử dụng mà trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt có nội dung thu hồi đất ở thì diện tích đất ở của gia đình bạn bị thu hồi theo quy hoạch, kế hoạch đó.
  • Như vậy, đất ở trong quy hoạch không buộc phải thu hồi nếu trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền không quy định về việc thu hồi quyền sử dụng đất ở.

Quy định bồi thường về đất khi bị thu hồi đất thổ cư

Căn cứ Điều 79, Luật Đất đai quy định như sau:

“Điều 79. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:

a) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;

b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.

2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.

3. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.

Như vậy, việc bồi thường sẽ được chia thành các trường hợp sau:

– Nếu không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở. Trong trường hợp chủ sở hữu không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì sẽ được bồi thường bằng tiền theo quy định.

– Nếu còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì sẽ được xem xét bồi thường bằng đất ở (áp dụng với trường hợp địa phương có điều kiện về quỹ đất). Nếu không có đất ở thì người dân sẽ được bồi thường bằng tiền.

– Với các tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ được bồi thường về đất nếu đáp ứng được đầy đủ các quy định về điều kiện để được bồi thường.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Đất thổ cư có bị quy hoạch không?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Hy vọng rằng với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc cùng đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm giải đáp vấn đề về công chứng sẽ giúp ích cho độc giả của LSX cũng như quý khách hàng gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan đến dịch vụ pháp lý như Thủ tục công chứng hợp đồng thuê nhà nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102

Mời bạn xem thêm bài viết

Câu hỏi thường gặp

Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đất thuộc về ai?

– Chính phủ tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì giúp Chính phủ trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
– Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
– Bộ Quốc phòng tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; Bộ Công an tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.

Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia gồm những nội dung nào?

– Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh của quốc gia; quy hoạch tổng thể phát triển các vùng kinh tế – xã hội; chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực;
– Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội;
– Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia kỳ trước;
– Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực;

Kỳ quy hoạch sử dụng đất có thời hạn bao lâu?

Kỳ quy hoạch sử dụng đất là 10 năm.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm