Để có thể xây nhà trên 2 thửa đất khác nhau thì làm như thế nào?

bởi Đinh Tùng
Để có thể xây nhà trên 2 thửa đất khác nhau thì làm như thế nào?

Xin chào tôi tên là Dương Bách, tôi hiện đang sở hữu 2 mảnh đất nằm sát nhau. Tôi dự định sẽ xây một căn nhà duy nhất trên 2 mảnh đất này bằng cách gộp chúng lại. Tuy nhiên do kiến thức có phần hạn chế nên tôi không biết liệu làm điều đó có được không, nếu được xây nhà trên 2 thửa đất khác nhau thì sẽ làm như thế nào, luật sư có thể giải đáp giúp tôi vấn đề này không. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho LSX. Để giải đáp thắc mắc “Để có thể xây nhà trên 2 thửa đất khác nhau thì làm như thế nào?” và cũng như nắm rõ một số vấn đề xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:

Căn cứ pháp lý

Thửa đất là gì?

Theo khoản 1 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 định nghĩa về từ “thửa đất” như sau:

Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ.

Để có thể xây nhà trên 2 thửa đất khác nhau thì làm như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 170 Luật Đất đai năm 2013:

“Điều 170. Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất

1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.”

Theo quy định nêu trên thì không thể xây dựng một căn nhà ở trên hai thửa đất khác nhau. Do đó nếu muốn xây nhà ở trên cả 2 thửa đất khác nhau thì bạn cần phải thực hiện việc hợp hai thửa đất khác nhau này lại thành một thửa.

Thủ tục cần thực hiện để có thể hợp nhất 2 thửa đất khác nhau nhằm mục đích xây nhà

Để có thể hợp nhất 2 thửa đất khác nhau nhằm mục đích xây nhà ta cần phải tiến hành qua 3 bước như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ hợp thửa

Căn cứ khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục hợp thửa đất bao gồm:

+ Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK;

+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp (Bản gốc Sổ đỏ).

Bước 2: Tiến hành nộp hồ sơ

Căn cứ khoản 2 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Văn phòng đăng ký đất đai là cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp bạn có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.

Bước 3: Nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Căn cứ điểm đ khoản 2 và khoản 4 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời gian thực hiện thủ tục hợp thửa đất là không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Sau 15 ngày này Văn phòng đăng ký đất đai sẽ có trách nhiệm trả cho bạn Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi đã hợp thửa.

Thời gian này không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Tóm lại trong trường hợp này khi bạn muốn xây nhà trên hai thửa đất liền kề thì bạn cần phải tiến hành thủ tục hợp thửa trước, sau đó cần phải xin Giấy phép xây dựng mới có thể xây dựng một căn nhà trên cả hai thửa đất nêu trên.

Để có thể xây nhà trên 2 thửa đất khác nhau thì làm như thế nào?
Để có thể xây nhà trên 2 thửa đất khác nhau thì làm như thế nào?

Điều kiện để hợp nhất 2 thửa đất khác nhau như thế nào?

Phải là đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc chưa được cấp giấy chứng nhận nhưng có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và việc hợp thửa đất phải phù hợp với quy hoạch của địa phương.

Việc hợp thửa đất chỉ thực hiện đối với các thửa đất có cùng mục đích sử dụng đất. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu thống nhất hai thửa đất có cùng mục đích sử dụng thì cơ quan tài nguyên và môi trường hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện đồng thời thủ tục chuyển nhượng Quyền sử dụng đất và thủ tục gia hợp thửa đất. Theo đó, 2 thửa đất của 2 chủ sử dụng khác nhau có được hợp thửa nếu các thửa đất có cùng mục đích sử dụng.

Nếu 2 thửa đất không có chung mục đích sử dụng đất thì phải chuyển mục đích sử dụng đất. Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất là một trong hai thửa đất thỏa mãn một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013:

“Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.”

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Để có thể xây nhà trên 2 thửa đất khác nhau thì làm như thế nào?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như: giá đền bù đất, tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp. 

Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Hãy liên hệ: 0833.102.102.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Thời gian, địa điểm xử lý hồ sơ hợp thửa đất?

Thời gian xử lý hợp thửa đất: không quá 20 ngày theo quy định tại Điều 61, Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Nơi nộp hồ sơ: Nếu bạn là người Việt Nam định cư tại nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Còn nếu là cá nhân, hộ gia đình tại Việt Nam thì nộp ở văn phòng thuộc Phòng Tài nguyên và Môi Trường cấp huyện, thị xã, thị trấn.

Thực hiện thủ tục hợp thửa đất gồm những chi phí gì?

Chi phí thực hiện thủ tục hợp thửa đất (trong trường hợp không được miễn) không có một mức cố định mà phụ thuộc vào từng địa phương và từng thời điểm, phụ thuộc vào giá trị chuyển nhượng,… Nhưng nói chung lại, người thực hiện thủ tục hợp thửa đất phải thanh toán các loại phí sau:
Lệ phí chứng nhận đăng ký biến động về đất đai;
Lệ phí cấp đổi, cấp lại, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận: đối với loại phí này thì chi phí đối với trường hợp cấp giấy chứng nhận chỉ có quyền sử dụng đất và trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất là khác nhau;
Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
T

Thủ tục hợp thửa đất áp dụng cho những đối tượng nào?

Pháp luật về đất đai hiện hành quy định, thủ tục hợp thửa đất chỉ áp dụng với cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Thực tế cho thấy, thủ tục hợp thửa đất thường được thực hiện trong các trường hợp sau:
– Hợp thửa đất do nhu cầu của người sử dụng đất;
– Hợp thửa đất trong trường hợp chủ sở hữu thực hiện việc tặng cho, mua bán quyền sử dụng đất dẫn đến việc hợp thửa đất;
– Hợp thửa đất trong trường hợp thừa kế đất dẫn đến hình thành thửa đất mới;
– Hợp thửa đất theo quyết định, bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm