Di chúc là bằng chứng cho ý chí của cá nhân về việc chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Đa phần, người ta thường lập di chúc bằng văn bản. Vậy khi nào thì di chúc bằng văn bản có hiệu lực pháp luật? Hãy tìm hiểu vấn đề này qua bài viết sau của Luật sư X.
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Di chúc là gì?
Di chúc nhìn chung là một hình thức thể hiện ý nguyện của người để lại di sản thừa kế. Cụ thể về định nghĩa của di chúc đã được nêu tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
“Điều 624. Di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”
Di chúc có thể dưới các hình thức sau: di chúc bằng văn bản, di chúc miệng nếu trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản
Theo quy định tại Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015 thì:
– Người thành niên minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.
– Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Di chúc bằng văn bản là hợp pháp?
Đối với hình thức của di chúc, pháp luật công nhận hợp pháp với di chúc bằng miệng và di chúc bằng văn bản. Đối với di chúc bằng văn bản, việc lập ra được một bản di chúc hợp pháp đôi khi tưởng dễ nhưng thực ra cũng khá phức tạp. Di chúc văn bản cũng sẽ có nhiều dạng tùy thuộc vào tính chất, hoàn cảnh lập và địa điểm lập di chúc. Bởi thế, Điều 628 Luật dân sự 2015 quy định về hình thức di chúc bằng văn bản bao gồm:
- Di chúc văn bản không có người làm chứng: Người lập di chúc tự lập di chúc; mà không có sự làm chứng của bất cứ ai trong trạng thái hoàn toàn minh mẫn.
- Di chúc văn bản có người làm chứng: Người đó lập di chúc trước sự chứng kiến của những người (không thuộc đối tượng người không được làm chứng: Người thừa kế theo di chúc; hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi”.) ví dụ như hàng xóm, cán bộ xã, luật sư,…
- Di chúc văn bản có công chứng: Việc lập di chúc được lập và công chứng bởi công chứng viên, người có thẩm quyền công chứng.
- Di chúc văn bản có chứng thực: việc lập di chúc này được lập và được chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền.
Trên thực tế, đa phần đều lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng. Bởi tính hợp pháp hóa về hiệu lực có thể được đảm bảo hơn bởi quy định về người làm chứng được pháp luật giao cho những người đủ điều kiện làm chứng. Tuy nhiên, lựa chọn loại di chúc nào nó còn phụ thuộc nhiều yếu tố như tài sản, tính chất, thời điểm,…
Khi nào di chúc bằng văn bản có hiệu lực pháp luật?
Việc để lại tài sản sau khi chết là một việc tưởng chừng như bình thường; tuy nhiên, liên quan đến tiền bạc, giá trị tài sản có thể khiến người khác trở nên thủ đoạn được trở thành một phần chủ thể hưởng thừa kế. Để đảm bảo cho việc viết di chúc đúng ý nguyện của người lập di chúc; pháp luật quy định người lập di chúc phải trong trạng thái minh mẫn; sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép” là một trong những điều kiện để di chúc hợp pháp.
Điều 630: Di chúc hợp pháp:
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
Điều 625: Người lập di chúc
1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc; nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Nội dung bản di chúc
Một bản di chúc bằng văn bản hợp pháp khi bản di chúc đó phải hợp pháp về mặt nội dung và hình thức. Nói về nội dung thì di chúc chứa đựng những nội dung không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Được quy định rõ tại Khoản 2, Điều 630 Bộ luật dân sự 2015:
Điều 630: Di chúc hợp pháp:
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
…
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.Về mặt hình thức, bản di chúc phải có những nội dung nhất định; đảm bảo được thông tin cơ bản và ý chí của người lập di chúc đối với phần tài sản của mình; bao gồm các nội dung tại Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015:
“1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản.
2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.
3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký; hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa; thì người tự viết di chúc; hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa”. Luật sư X cung cấp mẫu di chúc như sau:
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Phân chia di sản thừa kế sổ tiết kiệm ngân hàng như thế nào?
- Nên lựa chọn lập di chúc theo hình thức như thế nào?
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về Khi nào di chúc bằng văn bản có hiệu lực pháp luật?
Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Đối với việc lập di chúc bằng văn bản được chứng thực thì người lập di chúc sẽ trực tiếp đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mình cư trú để thực hiện việc lập di chúc. Về trình tự, thủ tục lập di chúc có chứng thực sẽ được thực hiện tương tự như trường hợp lập di chúc ở Văn phòng công chứng, tổ chức hành nghề công chứng.
Điều 628 BLDS quy định về các loại di chúc bằng văn bản, bao gồm: di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; di chúc bằng văn bản có người làm chứng; di chúc bằng văn bản có công chứng; di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.