Những mong muốn liên quan đến việc phân chia tài sản của người chủ quá cố sẽ thể hiện đầy đủ trong một bản di chúc; quy định mức sở hữu tài sản của mỗi cá nhân trong quan hệ máu mủ, dòng họ. Một bản di chúc rất quan trọng và cần độ chính xác cao. Vậy di chúc thì có cần người làm chứng hay không? Dưới đây là nội dung tư vấn về vấn đề trên của Luật sư X!
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Di chúc là gì?
Di chúc có thể hiểu đây là một văn bản thể hiện mong muốn của người đã chết về việc quy định phân chia tài sản. Căn cứ Điều 624 bộ luật dân sự 2015 định nghĩa; di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Điều 624. Di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Đồng thời khoản 1 Điều 630 bộ luật này cũng quy định về một bản di chúc hợp pháp; khi thỏa mãn 2 điều kiện:
- Người lập di chúc phải trong trạng thái minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe doạ hay bị cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức phải lập thành văn bản theo quy định của pháp luật, hoặc có thể là di chúc miệng trong trường hợp tình trạng sức khỏe người lập đang nguy kịch.
Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. …
Di chúc cần người làm chứng không?
Về cơ bản, đối với một bản di chúc nên có người làm chứng để đảm bảo độ chính xác, tránh sự việc chuyển biến phức tạp do chênh lệch phần tài sản được hưởng. Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người được Điều 632 bộ luật dân sự 2015 nhắc đến bao gồm:
- Người hưởng phần tài sản ghi trong di chúc hoặc hưởng theo quy định pháp luật của người lập di chúc;
- Người có quyền và nghĩa vụ tài sản bao gồm hưởng hoặc trả nợ cho người lập có liên quan tới nội dung di chúc;
- Người chưa đủ 18 tuổi, người không có hoặc mất khả năng nhận thức, bị các bệnh liên quan đến thần kinh.
Điều 632. Người làm chứng cho việc lập di chúc
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Quy định về số người làm chứng đối với hình thức di chúc bằng văn bản
Di chúc có người làm chứng
Đối với bản di chúc có người làm chứng phải có ít nhất hai người làm chứng; người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng. Những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc; và ký vào bản di chúc theo Điều 634 bộ luật dân sự 2015.
Điều 634. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng.
Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này.
Di chúc không có người làm chứng
Đối với bản di chúc không có người làm chứng; thì người lập di chúc phải tự viết tay và ký vào bản di chúc theo Điều 633 bộ luật dân sự 2015:
Điều 633. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này.
Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc của mình trong trường hợp có hoặc không có người làm chứng theo Điều 635 bộ luật dân sự 2015:
Điều 635. Di chúc có công chứng hoặc chứng thực
Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.
Quy định về số người làm chứng đối với hình thức di chúc miệng
Để một di chúc miệng được coi là hợp pháp; thì bắt buộc di chúc miệng đó phải thể hiện mong muốn trước mặt ít nhất hai người làm chứng; và ngay sau đó, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ theo khoản 5 Điều 630 bộ luật dân sự 2015.
Điều 630. Di chúc hợp pháp …
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Nên lựa chọn lập di chúc theo hình thức như thế nào?
- Khi nào di chúc bằng văn bản có hiệu lực pháp luật?
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về Di chúc cần người làm chứng không và quy định như thế nào?
Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Di chúc có thể hiểu đây là một văn bản thể hiện mong muốn của người đã chết về việc quy định phân chia tài sản. Căn cứ Điều 624 bộ luật dân sự 2015 định nghĩa; di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Một bản di chúc hợp pháp khi thỏa mãn 2 điều kiện:
Người lập di chúc phải trong trạng thái minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe doạ hay bị cưỡng ép;
Để một di chúc miệng được coi là hợp pháp; thì bắt buộc di chúc miệng đó phải thể hiện mong muốn trước mặt ít nhất hai người làm chứng; và ngay sau đó, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ theo khoản 5 Điều 630 bộ luật dân sự 2015.