Di chúc hợp pháp là như thế nào?

bởi Thùy Linh
Di chúc hợp pháp là như thế nào?

Xin chào tôi tên là Hà Linh, ông nội tôi mới mất cách đây không lâu, ông tôi có để lại di chúc là phần tài sản cho các cháu và con cái. Nhưng phần tài sản đó được chia không đều nhau. Luật sư có thể tư vấn thêm cho tôi về vấn đề thế nào được coi là di chúc hợp pháp? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho LSX. Để giải đáp thắc mắc “Di chúc hợp pháp là như thế nào?” và cũng như nắm rõ một số vấn đề xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:

Căn cứ pháp lý

Di chúc hợp pháp là như thế nào?

Thứ nhất, di chúc phải đáp ứng đầy đủ các quy định về độ tuổi và sức khỏe

Dưới góc độ pháp lý thì người lập di chúc cần đảm bảo điều kiện về độ tuổi và sức khỏe khi thực hiện việc lập di chúc. Do đó, điều kiện về độ tuổi và sức khỏe được xác định là những yếu tố cơ bản nhưng hết sức quan trọng nhằm xác định giá trị pháp lý của di chúc khi lập nên. Chính vì vậy, mà quy định của pháp luật thì một người được coi là có năng lực hành vi dân sự đầy đủ khi người đó đã thành niên tức là đủ 18 tuổi trở lên trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.

Bên cạnh yếu tố về tuổi, yếu tố nhận thức là một điều kiện không thể thiếu trong xác định năng lực hành vi dân sự của người lập di chúc theo như quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 đã quy định: Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc” nên di chúc sẽ không được coi là hợp pháp khi rơi vào các trường hợp khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Toà án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, Toà án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Thứ hai,  di chúc phải đáp ứng đầy đủ các quy định về hình thức

Pháp luật Dân sự hiện hành có quy định rằng ngoài việc lập di chúc bằng văn bản pháp luật cũng chấp nhận di chúc bằng miệng. Tuy nhiên mỗi loại đều phải tuân thủ những hình thức của một di chúc. Do đó, đối với di chúc bằng miệng thì được áp dụng trong trường hợp đặc biệt chỉ được lập trong tình trạng nguy kịch có thể ảnh hưởng đến tính mạng (nhưng đòi hỏi phải minh mẫn và hoàn toàn tự nguyện). Hoặc những trường hợp bệnh tật mà không thể lập di chúc bằng văn bản được. Bên cạnh đó thì trong khi thực hiện di chúc miệng thì phải có người làm chứng và sau đó phải viết lại bằng tay và những người làm chứng đó phải ký hoặc điểm chỉ trên trên di chúc. Kể sau đó 05 ngày thì bản di chúc đó phải được đi công chứng và xác thực thì di chúc miệng đó mới có hiệu lực.

 Đối với di chúc văn bản chỉ được xem là hợp pháp khi người lập di chúc phải tự viết và ký vào di chúc hoặc trong trường hợp người lập di chúc không thể tự viết thì có thể nhờ người khác viết và phải có người làm chứng thì người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ trên bản di chúc trước mặt những người làm chứng. Những người làm chứng phải xác nhận chữ ký, điểm chỉ trên bản di chúc đó và cùng ký trên di chúc. Không những thế mà đối với di chúc được lập thành văn bản thì phải có công chúng, chứng thực theo như quy định của pháp luật hiện hành

Thứ ba,  di chúc phải đáp ứng đầy đủ các quy định về nội dung

Do đó, để một bản di chúc được xem là hợp pháp chỉ khi di chúc đó phải đáp ứng đầy đủ các quy định về nội dung như:

– Ngày, tháng, năm lập di chúc.

– Họ tên, địa chỉ, của người lập di chúc.

– Các thông tin của người nhận di chúc như họ tên, địa chỉ,…

– Xác định rõ điều kiện để được nhận thừa kế

– Thể hiện rõ di sản để lại là những gì, nơi có di sản đó.

– Nội dung phải chỉ rõ ra quyền và nghĩa vụ của đối tượng nhận di chúc.

– Trong di chúc thì không được viết tắt, ký hiệu, các trang của phải được đánh số theo thứ tự. Và phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Tuy nhiên, cũng như đã nói ở phần trên thì đối với di chúc được lập thành văn bản mà nếu người lập di chúc không thể tự mình viết được được thì có thể nhờ người khác viết dùm hoặc đánh máy. Nhưng đối với việc không tự viết được mà phải nhờ người khác viết giúp thì theo như quy định của pháp luật hiện hành thì phải có phải có ít nhất là hai người làm chứng. Sau khi di chúc được soạn xong thì người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng và những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

Lập di chúc khi còn sống có hợp pháp không?

Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc hợp pháp. Cụ thể như sau:

– Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

  • Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
  • Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

– Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

– Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

– Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

– Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Như vậy, khi di chúc đáp ứng được các điều kiện nêu trên thì được xem là hợp pháp. Người lập di chúc khi còn sống đáp ứng được các điều kiện quy định cũng được tính là hợp pháp.

Nội dung của di chúc phải đảm bảo những nội dung chính nào?

Nội dung di chúc được quy định tại Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

– Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

  • Ngày, tháng, năm lập di chúc;
  • Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
  • Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
  • Di sản để lại và nơi có di sản.

– Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.

– Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

Di chúc không công chứng thì có hợp pháp hay không?

Điều 638 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các trường hợp di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực. Cụ thể như sau:

  • Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực.
  • Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó.
  • Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó.
  • Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị.
  • Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó.
  • Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.

Như vậy, một số trường hợp không cần thực hiện công chứng di chúc nhưng bản di chúc được lập vẫn có giá trị như được công chứng được quy định nêu trên.

Di chúc hợp pháp là như thế nào?
Di chúc hợp pháp là như thế nào?

Thủ tục lập di chúc quy định như thế nào?

Trường hợp bạn lập di chúc tại Ủy ban nhân dân xã thì trình tự thủ tục thực hiện như sau:

Bước 1: Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chức tư pháp – hộ tịch.

Bước 2: Công chức tư pháp hộ tịch phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố.

Bước 3: Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình.

Bước 4: Công chức tư pháp hộ tịch ký vào bản di chúc.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Di chúc hợp pháp là như thế nào?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Mọi thắc mắc về các thủ tục pháp lý có liên quan hay các câu hỏi chưa có lời giải đáp như: hồ sơ giải thể công ty tnhh 1 thành viên, cấp lại sổ đỏ mới, quy định tạm ngừng kinh doanh, tra số mã số thuế cá nhân,… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp cụ thể và chi tiết.

Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Hãy liên hệ: 0833.102.102.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Di chúc đã được công chứng thì có được sửa đổi, bổ sung nội dung di chúc không?

Theo quy định tại Điều 56 Luật Công chứng 2014, di chúc đã được công chứng vẫn có thể được sửa đổi, bổ sung. Người lập di chúc có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung di chúc đó.

Nếu di chúc bị hư hại tại thời điểm mở thừa kế thì di sản thừa kế sẽ được chia như thế nào?

Kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu bản di chúc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như không có di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật.

Di chúc viết tay nhưng không có người làm chứng cho di chúc thì có được xem là di chúc hợp pháp không?

Nếu di chúc viết tay đáp ứng đầy đủ các điều kiện về tính hợp pháp và nội dung được quy định tại Điều 631 Bộ luật dân sự 2015 thì được coi là hợp pháp và di sản thừa kế của bố bạn được chia theo nội dung di chúc đó.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm