Khi hộ kinh doanh cá thể hoạt động không hiệu quả như mong muốn hoặc có thể vì lý do cá nhân khác mà chủ hộ kinh doanh có thể quyết định chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh của mình. Như vậy để chấm dứt hộ kinh doanh cá thể cần chuẩn bị gì, hồ sơ như thế nào? Thủ tục chấm dứt hộ kinh doanh cá thể phải thực hiện theo các bước ra sao? Hãy cùng Phòng tư vấn Luật doanh nghiệp của Luật sư X tìm hiểu nhé!
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh cá thể cần những thủ tục gì?
Khi phát sinh nhu cầu cần thực hiện các bước như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
- Thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh;
- Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế của cơ quan thuế;
- Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh đối với trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
- Bản gốc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Trường hợp ủy quyền, phải có thêm: Văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện nộp hồ sơ, nhận kết quả theo quy định của pháp luật; Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng thực cá nhân của người được ủy quyền.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, hộ kinh doanh nộp hồ sơ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh; hoặc nộp hồ sơ online qua cổng dịch vụ công (Tùy từng vùng).
Bước 3: Nhận kết quả
- Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và ra thông báo về việc chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh.
- Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì bạn phải làm lại từ bước 1.
Mẫu Thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh
Mẫu Thông báo về việc chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh được quy định tại Phụ lục III-5 Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT.
Dịch vụ chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh
Luật sư X chuyên cung cấp các dịch vụ tư vấn chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh, giải thể doanh nghiệp và thực hiện thủ tục giải thể chi nhánh công ty của tất cả các loại hình doanh nghiệp khác nhau. Đồng thời cũng cung cấp dịch vụ thành lập công ty trọn gói như thành lập công ty cổ phần, công ty TNHH 1 thành viên, công ty TNHH 2 thành viên trở lên và cả thành lập hộ kinh doanh cá thể.
Trong trường hợp khách hàng muốn chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh mà chưa biết hồ sơ, thủ tục thực hiện như thế nào? Và thắc mắc chưa biết thành lập hộ kinh doanh cá thể ở đâu? Hãy đến với Luật sư X, chúng tôi sẽ tư vấn cụ thể cho quý khách hàng, cam kết mang lại dịch vụ tốt và chất lượng nhất.
Hy vọng bài viết sẽ có ích cho bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 88 Nghị định 01/2021 thì:
“1. Hộ kinh doanh có tên gọi riêng. Tên hộ kinh doanh bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:
a) Cụm từ “Hộ kinh doanh”;
b) Tên riêng của hộ kinh doanh.
Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu.
2. Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho hộ kinh doanh.
3. Hộ kinh doanh không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh.
4. Tên riêng hộ kinh doanh không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi cấp huyện.”
Căn cứ Khoản 1 Điều 93 Nghị định 01/2021 quy định:
“1. Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp sau:
a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo;
b) Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký và Cơ quan thuế;
c) Kinh doanh ngành, nghề bị cấm;
d) Hộ kinh doanh do những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thành lập;
đ) Hộ kinh doanh không gửi báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Nghị định này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;
e) Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.”
Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên, hộ kinh doanh phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế trực tiếp quản lý (theo khoản 1 Điều 91 Nghị định 01/2021/NĐ-CP).
Như vậy có thể hiểu, hộ kinh doanh có thể tạm ngừng kinh doanh vô thời hạn.