Dịch vụ đăng ký kinh doanh vũ trường, quán bar tại Hà Nội

bởi Luật Sư X
dịch vụ thành lập công ty, đăng ký kinh doanh

Đã qua rồi cái thời mà các vũ trường, quán bar bị xem là chỉ nơi lui tới của các bậc anh chị giang hồ, của các dân chơi hoặc các đại gia lắm tiền nhiều của. Ngày này, đa số người dân, đặc biệt là các bạn trẻ chú trọng nhiều tới việc cải thiện đời sống tinh thần khi tìm đến những thú vui giải trí sau những giờ học tập, làm việc vất vả. Bên cạnh các loại hình giải trí phổ biến như ca hát, mua sắm, hẹn hò cafe,… các bạn trẻ ngày nay thường lui tới những quán bar, vũ trường để “bung lụa”. Với như cầu về dịch vụ giải trí ngày càng tăng cao như vậy, hoạt động kinh doanh quan bar, vũ trường đã và đang là một ngành nghề kinh doanh vô cùng hot khi tỷ suất lợi nhuận trong ngành dịch vụ luôn luôn ở mức cao. Mặc dù hiện nay trên địa bàn thành phố Hà Nội đã có một số những vũ trường, quán bar hoành tráng. Tuy nhiên chừng ấy thôi vẫn chưa đủ đáp ứng được nhu cầu của các bạn trẻ. Để hỗ trợ các quý anh/chị đang có dự định bắt đầu kinh doanh và mở một vũ trường, quán bar thì Luật sư X hân hạnh được cung cấp tới quý vị “Dịch vụ đăng ký kinh doanh vũ trường, quán bar tại Hà Nội” với uy tín và chất lượng tốt nhất

Căn cứ:

  • Luật doanh nghiệp 2014
  • Nghị định 54/2019/NĐ-CP
  • Nghị định 96/2016/NĐ-CP
  • Nghị định số 158/2013/NĐ-CP
  • Thông tư 212/2016/TT-BTC
  • Văn bản hợp nhất số 604/VBHN-BVHTTDL về việc Ban hành quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng

Nội dung tư vấn

1. Ai được phép kinh doanh vũ trường?

Vũ trường được du nhập vào Việt Nam từ rất sớm. Trong giai đoạn trước năm 1975, để phục vụ nhu cầu giải trí của mọi người mà hầu hết là các quan chức, sĩ quan, quân nhân ngoại quốc và các quân nhân của lực lượng vũ trang thuộc chế độ cũ thì nhiều vũ trường đã được lập nên tại các đô thì lớn ở miền nam như Sài Gòn, Vũng Tàu,…. Ngày nay, các vũ trường và quán bar là một địa điểm phổ biến danh cho hoạt động giải trí. Vũ trường có những đặc điểm như nổi bật như âm nhạc ồn ào, có nhạc sống được biểu diễn bởi các ban nhạc sống, ánh sáng mờ ảo, chớp nhoáng, nhiều màu và ở trong vũ trường có nhiều đối tượng nhảy múa, hoặc nhảy múa tập thể. Qua thời gian, các vũ trường, quán bar mọc lên nhiều hơn và trở thành một ngành dịch vụ. Tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 54/2019/NĐ-CP định nghĩa về dịch vụ vũ trường như sau:

Dịch vụ vũ trường là dịch vụ cung cấp sàn nhảy, sân khấu, âm thanh, ánh sáng phục vụ cho hoạt động khiêu vũ, ca hát hoặc chương trình nghệ thuật tại các cơ sở đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường theo quy định của Nghị định này.

Các vũ trường, quán bar thường hoạt động vào ban đêm vì thế ở đó luôn tiềm ẩn nhiều vấn đề phức tạp và nhạy về an ninh trật tự. Môi trường, không gian trong các vũ trường, quán bar là nơi lý tưởng cho các hành vi vi phạm pháp luật hoặc tệ nạn xã hội được nảy sinh. Do vậy, pháp luật có những quy định nghiêm ngặt đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ vũ trường nhằm đảm bảo việc kinh doanh được diễn ra đúng theo các quy định pháp luật. Đồng thời tạo điều kiện cho cơ quan chức năng kịp thời ngăn chặn, xử lý và chấn áp những hành vi vi phạm pháp luật về tệ nạn xã hội trong các vũ trường, quán bar. 

Để được nhà nước cấp phép hoạt đông thì các các vũ trường phải đáp ứng được nhiều điều kiện nghiêm ngặt. Và điều kiện đầu tiên đó chính là điều kiện về chủ vũ trường. Tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 54/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh chỉ được kinh doanh dịch vụ vũ trường sau khi được cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh và bảo đảm các điều kiện theo quy định của Nghị định này, các quy định của pháp luật khác có liên quan.

Như vậy, pháp luật hiện hành chỉ cho phép các tổ chức là hộ kinh doanh và doanh nghiệp được thực hiện hoạt động kinh doanh dịch vụ vũ trường. Đồng nghĩa với việc các cá nhân không được phép tự mình thực hiện thủ tục xin cấp phép và cũng không được cơ quan nhà nước quản lý trong lĩnh vực văn hóa chấp thuận cho phép mở vũ trường. Vì vậy, để kinh doanh vũ trường, người chủ vũ trường phải thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh thông qua một doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh.có đăng ký hợp pháp. Hoặc nếu trường hợp chưa có doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh thì phải tiến hành thủ tục thành lập doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh trước tiên. 

Tuy nhiên, pháp luật hiện hành quy định hộ kinh doanh chỉ được thuê tối đa 10 người lao động để làm việc. Nhưng nếu xét trên quy mô hoạt động của các vũ trường trong thực tế thì thường có tới hàng chục thậm chí hàng trăm nhân viên. Chắc chắn không thể có vũ trường nào hoạt động với ít hơn 10 nhân viên cả. Do vậy, đối với việc đăng ký kinh doanh vũ trường, ngay từ đầu chúng ta nên thực hiện thành lập doanh nghiệp. Để làm được điều đó, người muốn mở vũ trường phải đáp ứng được các điều kiện quy định về chủ doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014:

Điều 18. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp

1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;

c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;

d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.

Khi đã đáp ứng được các điều kiện về chủ thể thành lập doanh nghiệp thì có thể nghĩ tới việc tiến hành thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh dịch vụ vũ trường.

2. Điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường

Để thực hiện việc kinh doanh vũ trường đòi hỏi phải chuẩn bị rất nhiều yếu tố như vấn đề về vốn, về nhân sự. Vì vậy nhiều người quên mất đi yếu tố quan trọng nhất của việc kinh doanh vũ trường đó là các vấn đề liên quan tới pháp luật đối với cơ sở vật chất, địa điểm để mở vũ trường. Căn cứ theo Nghị định 54/2019/NĐ-CP quy định như sau:

  • Về cơ sở vật chất:

Khoản 3 và 4 Điều 5 Nghị định 54/2019/NĐ-CP quy định về điều kiện cơ sở vật chất đối với vũ trường như sau:

3. Phòng vũ trường phải có diện tích sử dụng từ 80 m2 trở lên, không kể công trình phụ.

4. Không được đặt chốt cửa bên trong phòng vũ trường hoặc đặt thiết bị báo động (trừ các thiết bị báo cháy nổ).

Vì pháp luật quy định diện tích tối thiểu của không gian vũ trường là 80m2 mặt sàn chưa kể công trình phụ, nên khi thực hiện việc thi công xây dựng, thiết kế trang trí cho không gian vũ trường phải lưu ý đối với quy định này. Bởi lẽ, đây là điều kiện bắt buộc, nên nếu không đáp ứng được cơ sở kinh doanh sẽ không được cấp phép và phải sửa chưa cơi nới lại sẽ tốn rất nhiều chi phí và thời gian. 

Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định không cho phép các phòng bên trong vũ trường được đặt chốt bên trong hoặc đặt các thiết bị báo động vì đây được coi là một trong các việc có thể tiếp tay cho các hành vi vi phạm pháp luật, tệ nạn xã hội. Do vậy, để thuận tiện trong quá trình thanh tra, kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền quản lý, các vũ trường không được phép bố trí thiết kế cửa và hệ thống báo động trái quy định.

  • Về địa điểm 

Do đặc điểm là dịch vụ kinh doanh nhạy cảm, nên để tránh làm ảnh hưởng tới các cơ quan, tổ chức, cá nhân xung quanh vũ trường, đặc biệt là không làm ảnh hưởng tới quá trình phát triển và nhận thức của trẻ em pháp luật đã quy định về những vị trí không được phép mở vũ trường. Cụ thể tại khoản 5 Điều 5 Nghị định 54/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Địa điểm kinh doanh phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử – văn hóa từ 200 m trở lên.

  • Về an ninh trật tự

Là nơi có thể tiềm ẩn nhiều và phát sinh nhiều hành vi vi phạm pháp luật, tệ nạn xã hội như ma túy, mại dâm, pháp luật quy định các vũ trường phải đáp ứng được các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy và an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

Bên cạnh phải đáp ứng các điều kiện bắt buộc nêu trên, các vũ trường còn phải có trách nhiệm trong nhiều lĩnh vực liên quan tới hoạt động kinh doanh.

3. Trách nhiệm của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vũ trường 

Căn cứ theo Điều 6 và Điều 8 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định về các trách nhiệm cụ thể của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vũ trường bao gồm:

1. Chỉ sử dụng các bài hát được phép phổ biến, lưu hành.

2. Chấp hành pháp luật lao động với người lao động theo quy định của pháp luật. Cung cấp trang phục, biển tên cho người lao động.

3. Bảo đảm đủ điều kiện cách âm và âm thanh thoát ra ngoài phòng hát hoặc phòng vũ trường phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.

4. Tuân thủ quy định tại Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu.

5. Tuân thủ quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá.

6. Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; vệ sinh an toàn thực phẩm; bản quyền tác giả; hợp đồng lao động; an toàn lao động; bảo hiểm; phòng, chống tệ nạn xã hội và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

7. Không được hoạt động từ 02 giờ sáng đến 08 giờ sáng.

8. Không cung cấp dịch vụ vũ trường cho người chưa đủ 18 tuổi.

9. Trường hợp có chương trình biểu diễn nghệ thuật phải thực hiện theo quy định của pháp luật về biểu diễn nghệ thuật.

Bên cạnh một danh sách dài các trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh vũ trường như vậy, pháp luật cũng quy định người chủ doanh nghiệp cũng phải có những trách nhiệm, cụ thể tại Điều 27 Văn bản hợp nhất số 604/VBHN-BVHTTDL về việc Ban hành quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng quy định như sau:

Điều 27. Trách nhiệm của chủ kinh doanh vũ trường

Khi hoạt động kinh doanh vũ trường, chủ kinh doanh phải tuân theo các quy định sau đây:

1. Có nội dung hoạt động được niêm yết công khai ở vũ trường để mọi người dễ nhận biết và thực hiện; nội quy phải ghi rõ về thời gian hoạt động, độ tuổi và trang phục của người khiêu vũ, những quy định cấm đối với người ở trong vũ trường;

2. Chỉ sử dụng những bài hát, tác phẩm âm nhạc được phép lưu hành để khiêu vũ;

3. Khi phát hiện người say rượu, bia, người sử dụng các chất ma túy và các chất kích thích bị cấm sử dụng phải yêu cầu người đó ra khỏi vũ trường;

4. Không cho người dưới 18 tuổi làm việc hoặc vào khiêu vũ tại vũ trường;

5. Nếu sử dụng nhân viên phục vụ phải có hợp đồng lao động và được quản lý theo quy định của pháp luật về hợp đồng lao động;

6. Không được hoạt động sau 12 giờ đêm đến 8 giờ sáng

4. Dịch vụ “Đăng ký kinh doanh dịch vụ vũ trường tại Hà Nội”

Giai đoạn 1: Tư vấn thành lập doanh nghiệp có đăng ký ngành nghề kinh doanh dịch vụ giải trí

Hiện nay, để được thực hiện hoạt động kinh doanh giáo dục trên địa bàn thành phố Hà Nội thì tổ chức, cá nhân phải thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp. Do vậy, nếu trường hợp quý khách muốn mở vũ trường nhưng chưa thành lập doanh nghiệp có đăng ký ngành nghề kinh doanh giáo dục thì chúng tôi sẽ giúp quý vị thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp. bao gồm các công việc sau:

Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ và hồ sơ để mở công ty một cách hợp lệ theo hướng dẫn tại mục “I.1” (về thành phần hồ sơ đăng ký kinh doanh) bao gồm: 

  • Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh (Theo mẫu do Bộ kế hoạch & Đầu tư ban hành) phù hợp với từng loại hình đăng ký doanh nghiệp cụ thể (Đăng ký kinh doanh doanh nghiệp tư nhân, đăng ký kinh doanh công ty hợp danh, đăng ký kinh doanh công ty TNHH 1 TV, đăng ký kinh doanh công ty TNHH 2 TV, đăng ký kinh doanh công ty cổ phần);
  • Điều lệ công ty (Đầy đủ theo quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp 2014) cần phù hợp và đúng đắn theo từng loại hình doanh nghiệp mong muốn thành lập (Đăng ký kinh doanh công ty hợp danh, đăng ký kinh doanh công ty TNHH 1 TV, đăng ký kinh doanh công ty TNHH 2 TV, đăng ký kinh doanh công ty cổ phần);
  • Danh sách thành viên/ Cổ đông sáng lập (Theo mẫu do Bộ kế hoạch & Đầu tư ban hành) cần nắm rõ khái niệm về “Thành viên” và “Cổ đông” khi đăng ký thành lập công ty mà đặc biệt là Đăng ký kinh doanh công ty TNHH 2 TV và đăng ký kinh doanh công ty cổ phần;
  • Giấy tờ tùy thân của chủ sở hữu doanh nghiệp (Bao gồm những giấy tờ như: Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, Hộ chiếu);
  • Giấy ủy quyền, văn bản ủy quyền cho cá nhân đi thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh.

Trong trường hợp Quý khách có nhu cầu sử dụng dịch vụ thành lập doanh nghiệp này của Luật sư X, quý khách chỉ cần cung cấp cho chúng tôi một trong những giấy tờ tùy thân sau (phải còn thời hạn sử dụng) và chúng tôi sẽ lo hết thay cho Quý khách hàng thân yêu:

  • Chứng minh nhân dân
  • Căn cước Công dân
  • Hộ chiếu
  • Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trong trường hợp pháp nhân là một thành viên trong công ty dự tính đăng ký thành lập)

Ngoài ra, Luật sư X hỗ trợ công chứng giấy tờ tùy thân nói trên để việc mở công ty trở nên nhanh chóng và trọn vẹn nhất.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Hiện nay, Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội yêu cầu các chủ doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục đăng ký online trước, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì mới in các loại giấy tờ trên thành các bản cứng để đem tới nộp trực tiếp tại bộ phận 1 cửa của Phòng đăng ký kinh doanh để được cấp Giấy chứng nhận.

Do vậy, chủ doanh nghiệp muốn đăng ký thành lập doanh nghiệp phải truy cập vào cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại https://dangkykinhdoanh.gov.vn và làm theo các bước hướng dẫn đăng ký kinh doanh online.

Sau khoảng thời gian 3 ngày, anh/chị sẽ nhận được phản hồi thông qua tài khoản đã đăng ký trước đó về việc hồ sơ có được chấp thuận hay không. Nếu trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì anh/chị sẽ phải xem xét và bổ sung theo hướng dẫn.

Nếu trường hợp hồ sơ đã hợp lệ và được chấp thuận, lúc này anh/chị sẽ phải in thành bản cứng các loại giấy tờ mà trước đó đã điền đầy đủ thông tin và lưu trữ dưới dạng file PDF. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo chấp nhận hồ sơ, anh/chị phải tới Phòng đăng ký kinh doanh để nộp bộ hồ sơ bằng bản cứng. Nếu sau khoảng thời gian 30 ngày mà anh/chị không tới nộp thì coi như bộ hồ sơ đã đăng ký trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sẽ không còn hiệu lực.

Địa chỉ của Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch- Đầu tư thành phố Hà Nội hiện nay có địa chỉ tại Tầng 3 – Nhà B10A – Nam Trung Yên – Hà Nội

Bước 4: Nhận kết quả và Thực hiện một số thủ tục bắt buộc

Sau khoảng thời gian 3 ngày từ ngày nộp bản cứng bộ hồ sơ tại Phòng đăng ký kinh doanh sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Đây có thể coi là thời điểm khai sinh doanh nghiệp, tuy nhiên, để doanh nghiệp hoạt động theo đúng quy định pháp luật thì còn phải thực hiện một số công việc sau:

– Trong thời hạn 30 ngày, đăng nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng Thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia theo quy định tại Điều 28 Luật Doanh nghiệp, Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 05/2013/NĐ-CP và trả phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp là 300.000 đồng

– Dựa trên mã số doanh nghiệp (đồng thời là mã số thuế),chủ doanh nghiệp cần thực hiện một số thủ tục về thuế tại Cơ quan Thuế để kê khai, nộp thuế theo thông báo của Cục thuế thành phố Hà Nội (thủ tục tạo và phát hành hóa đơn; thủ tục mua, cấp hóa đơn; thủ tục kê khai nộp thuế,…). Hiện nay Cục thuế thành phố Hà Nội có địa chỉ tại 187A Giảng Võ, Chợ Dừa, Đống Đa, Hà Nội.

Giai đoạn 2: Tư vấn trong quá trình hoàn thiện cơ sở vật chất theo tiêu chuẩn 

Do theo quy định pháp luật, để vũ trường được phép hoạt động thì phải đáp ứng được những tiêu chuẩn nhất định về sàn nhảy, cách bài trí, hệ thống phòng cháy chữa cháy,…. Vì vậy, chúng tôi sẽ hướng dẫn quý vị trong quá trính set-up những cơ sở vật chất theo tiêu chuẩn. Đảm bảo việc được cơ quan chức năng chấp thuận.

Giai đoạn 3: Chuẩn bị các bộ hồ sơ đăng ký kinh doanh vũ trường

Với các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh, bộ hồ sơ luôn là yếu tố quan trọng. Chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ, hoàn chỉnh sẽ khiến cho việc cơ quan chức năng thẩm định và phê duyệt nhanh chóng theo đúng thời hạn pháp luật quy định. Không làm phát sinh các sự việc trả hồ sơ để sửa đổi, bổ sung. Do vậy, chúng tôi sẽ giúp quý khách soạn thảo và chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ và đúng chuẩn theo quy định pháp luật. Căn cứ theo Điều 10 Văn bản hợp nhất số 604/VBHN-BVHTTDL về việc Ban hành quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng thì bộ hồ sơ bao gồm:

  • Đơn đề nghị cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh (theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).

Đơn đề nghị này sẽ phải được soạn và kê khai theo Mẫu số 01. Chúng tôi sẽ giúp quý khách hoàn thiện đơn này một cách chính xác nhất

  • Bản sao có chứng thực hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.​​

Do tính chất đặc thù của các vũ trường nên chủ quán sẽ bắt buộc phải thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự. Căn cứ theo Nghị định 96/2016/NĐ-CP thì thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với vũ trường thuộc Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm. Vậy nên,chúng tôi sẽ giúp quy khách soạn thảo đơn xin cấp Giấy phép theo mẫu quy định tại nghị định 96 và thực hiện việc nộp giấy tại các cơ quan công an có

Khi đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự thì coi như bộ hồ sơ đăng ký kinh doanh vũ trường đã được hoàn chỉnh.

Giai đoạn 4: Thực hiện việc nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền

Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 54/2019/NĐ-CP quy định về thẩm quyền cấp phép hoạt động đối với các vũ trường thuộc Sở văn hóa, thế thao và du lịch các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương. Hiện nay, Sở Văn hóa- Thao thành phố Hà Nội có địa chỉ tại số 47 Hàng Dầu, Hàng Trống, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Chúng tôi sẽ thay mặt quý khách thực hiện việc nộp hồ sơ đảm bảo việc hộ sơ được tiếp nhận đúng theo quy định

Căn cứ theo Thông tư 212/2016/TT-BTC thì mức lệ phí đăng ký xin cấp phép hoạt động đối với vũ trường tương đối cao. Cụ thể Điều 4 Thông tư 212/2016/TT-BTC quy định mức phí đăng ký kinh doanh vũ trường trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay là 15.000.000 đồng/bộ hồ sơ. Chúng tôi cũng lưu ý rằng đây là mức lệ phí phải đóng cho cơ quan quản lý nhà nước để được cấp phép hoạt động. Số tiền này không được tính là thù lao của chúng tôi và cũng không được tính vào mức giá mà chúng tôi cung cấp dịch vụ.

Giai đoạn 5: Nhận kết quả

Theo quy định, thời hạn để cơ quan chức năng thẩm định và cấp phép đối với Giấy phép kinh doanh vũ trường là 5 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ bộ hồ sơ họp lệ. Trong quá trình chờ đợi, chúng tôi cũng sẽ thay mặt quý khách thực hiện các công việc liên quan tới sửa đổi, bổ sung thông tin của bộ hồ sơ theo yêu cầu của phía cơ quan chức năng.

Sau khi được cấp Giấy phép hoạt động chúng tôi sẽ trao lại giấy phép cho quý vị trong thời gian sớm nhất để quý khách nhanh chóng triển khai hoạt động kinh doanh.

3. Vì sao nên lựa chọn Luật sư X để nhận được tư vấn đăng ký kinh doanh vũ trường.

Chắc hẳn nếu quý khách đang trong quá trình chuẩn bị kinh doanh dịch vụ vũ trường, quán bar sẽ còn rất nhiều vấn đề phải chuẩn bị như phương án tài chính, huy động vốn, tuyển nhân sự,… Với khối lượng công việc khổng lồ như vậy sẽ rất khó khăn nếu phải thực hiện các thủ tục hành chính phức tạp khi đăng ký kinh doanh vũ trường. Do vậy, thấu hiểu được điều đó chúng tôi đã cung cấp tới quý khách dịch vụ “Đăng ký kinh doanh vũ trường”.

Luật sư X chúng tôi là một đơn vị có uy tín hàng đầu trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng và trên toàn quốc nói chung. Chúng tôi chuyên cung cấp những dịch vụ pháp lý, đặc biệt về đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh. Với kinh nghiệm đã thực hiện đăng ký thành lập, đăng ký kinh doanh thành công cho hàng trăm doanh nghiệp, chúng tôi tự tin sẽ cung cấp tới quý khách hàng của mình dịch vụ pháp lý tốt nhất, chuyên nghiệp nhất và nhanh chóng nhất. 

Đồng thời, chúng tôi cũng cam kết sẽ cử những nhân sự xuất sắc và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh để thực hiện các công việc được nêu trong gói dịch vụ trên.

Quý khách vui lòng liên lạc theo số máy: 0833.102.102 để được tư vấn, hỗ trợ dịch vụ:

Hân hạnh được phục vụ quý khách.

 

 

 

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm