Diện tích tối thiểu tách thửa đất trồng cây lâu năm theo quy định

bởi Đinh Tùng
Diện tích tối thiểu tách thửa đất trồng cây lâu năm theo quy định hiện hành

Xin chào tôi tên là Minh Hưng, gia đình tôi dự định tách thửa mảnh đất trồng cây lâu năm mà ông tôi để lại cho. Tuy nhiên tôi không rõ lắm về các quy định liên quan đến điều này, không biết là diện tích tối thiểu tách thửa đất trồng cây lâu năm là bao nhiêu, cần phải chuẩn bị hồ sơ ra sao hay thực hiện theo trình tự thủ tục như nào mới được tách thửa đất. Luật sư có thể giải đáp giúp tôi vấn đề này không, mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho LSX. Để giải đáp thắc mắc “Diện tích tối thiểu tách thửa đất trồng cây lâu năm theo quy định hiện hành” và cũng như nắm rõ một số vấn đề xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:

Căn cứ pháp lý

Đất trồng cây lâu năm là gì?

Theo khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013, đất trồng cây lâu năm hay đất thổ canh là loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp. Là diện tích đất chuyên trồng các loại cây công nghiệp, cây ăn quả, cây dược liệu và các loại cây lâu năm khác (kể cả trường hợp trồng hỗn hợp nhiều loại cây lâu năm khác nhau hoặc có xen lẫn cây lâu năm và cây hàng năm) được trồng cả trong và ngoài khu dân cư, có thời gian sinh trưởng trên một năm mới được thu hoạch sản phẩm. Trong đó đất vườn ươm cây giống cũng được xem là đất nông nghiệp lâu năm.

Diện tích tối thiểu tách thửa đất trồng cây lâu năm

Căn cứ theo khoản 31 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về diện tích tối thiểu của thửa đất được tách: “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp đối với điều kiện cụ thể của từng địa phương”.

Điều này có nghĩa là, ở mỗi địa phương sẽ có quy định khác nhau về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất. UBND từng địa phương sẽ dựa trên điều kiện quỹ đất, phát triển kinh tế và quy hoạch xây dựng, sử dụng đất tại từng địa phương để đưa ra quy định hạn mức đất giao và diện tích tối thiểu tách thửa.

Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013 quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu.

“1. Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

2. Không được công chứng, chứng thực, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không được làm thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất đối với trường hợp tự chia tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp Giấy chứng nhận thành hai hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất một thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề đề tạo thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới.”

Theo quy định trên, đất trồng cây lâu năm khi tách thửa có diện tích nhỏ hơn so với quy định thì vẫn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện về:

+ Thửa đất trồng cây lâu năm đang sử dụng được hình thành trước ngày có văn bản quy định về diện tích đất tối thiểu do Ủy ban nhân dân cấp của thuộc địa phương đó công bố và có hiệu lực thi hành.

+ Thửa đất đó có đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

+ Trường hợp thửa đất muốn tách có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu thì người xin tách thửa phải làm đơn xin tách thửa đồng thời với việc xin được hợp thửa đó với thửa đất khác liền kề nhằm tạo thành một thửa đất mới.

Diện tích tối thiểu tách thửa đất trồng cây lâu năm theo quy định hiện hành
Diện tích tối thiểu tách thửa đất trồng cây lâu năm theo quy định hiện hành

Trình tự thủ tục để tách thửa đất trồng cây lâu năm như thế nào?

Hồ sơ cần chuẩn bị

Khi có mong muốn được tách thửa đất thì người sở hữu phải tiến hành đầy đủ các thủ tục đã được quy định rõ tại Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ cần thiết được ghi rõ trong mẫu hiện hành gồm có:

+ Đơn xin tách thửa

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính)

+ Văn bản chia tách thửa đất, văn bản chia tách quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất chung của hộ gia đình hoặc của nhóm người sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Quy trình thực hiện thủ tục tách thửa

Bước 1: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa tại văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai sau khi nhận hồ sơ xin tách thửa sẽ có trách nhiệm thực hiện các công việc:

– Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất.

– Sau khi hoàn tất đo đạc địa chính và có kết quả sẽ tiến hành lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp. Hồ sơ bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách thửa.

– Văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiến hành chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. Tiếp đến, sẽ trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người sử dụng đất xin tách thửa.

Trong trường hợp mảnh đất đang được xin tách thửa do chuyển quyền sử dụng hoặc do giải quyết tranh chấp : đấu giá, khiếu nại, tố cáo… (thường gọi là chuyển quyền) thì văn phòng đăng ký đất đai phải làm các thủ tục: Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất nông nghiệp sau đó làm đầy đủ thủ tục đăng ký biến động theo quy định tại Nghị định này đối với phần diện tích chuyển quyền.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Diện tích tối thiểu tách thửa đất trồng cây lâu năm theo quy định hiện hành”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Mọi thắc mắc về các thủ tục pháp lý có liên quan đến vấn đề đất đai như: giá thu hồi đất, chuyển đất ao sang đất sổ đỏ, mức bồi thường thu hồi đất, giá đất đền bù giải tỏa,… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp cụ thể và chi tiết.

Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Hãy liên hệ: 0833.102.102.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Làm thế nào để tách thửa đất trồng cây lâu năm khi chưa đủ diện tích tối thiểu?

Khi diện tích đất trồng cây lâu năm không đủ điều kiện tách thửa theo quy định của UBND cấp tỉnh nơi có đất thì có thể thực hiện những hình thức như hợp thửa với một thửa đất khác hoặc có thể lựa chọn hình thức đứng tên đồng sở hữu.

Thời gian thực hiện tách thửa đất trồng cây lâu năm

Thời gian giải quyết thủ tục tách thửa đất trồng cây lâu năm là không quá 20 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, và không quá 25 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ đối với các xã miền núi hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn

Điều kiện để tách thửa đất trồng cây lâu năm là gì?

Căn cứ vào Điều 188 Luật Đất đai 2013 và Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, để thực hiện thủ tục tách thửa đất trồng
cây lâu năm một cách hợp pháp thì thửa đất trồng cây lâu năm đó phải đáp ứng được các điều kiện sau đây:
+ Thửa đất trồng cây lâu năm phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất;
+ Thửa đất trồng cây lâu năm không có tranh chấp;
+ Thửa đất trồng cây lâu năm không bị kê biên để đảm bảo thi hành án;
+ Thửa đất trồng cây lâu năm đang trong thời hạn sử dụng đất;
+ Thửa đất trồng cây lâu năm không có thông báo hay quyết định thu hồi đất từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Thửa đất trồng cây lâu năm không thuộc các trường hợp không được tách thửa theo quy định của pháp luật;
+ Trong quá trình sử dụng đất, người sử dụng thửa đất trồng cây lâu năm không vi phạm các quy định pháp luật về đất
đai;
+ Thửa đất mới được hình thành do tách thửa đất trồng cây lâu năm phải có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của địa phương đó.

Bình chọn bài viết

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm