Đổi tên trên giấy khai sinh cho người thành niên dưới 18 tuổi như thế nào?

bởi Thu Tra
Đổi tên trên giấy khai sinh cho người thành niên

Xin chào Luật sư, nhờ Luật sư giải dáp giúp tôi vấn đề cụ thể như sau: tôi có một cô con gái đang trong độ tuổi thành niên, hiện nay tôi và chồng ly hôn, quyền nuôi dưỡng con thuộc về tôi và tôi cũng muốn thay đổi họ của con sang họ của mẹ. Hơn thế nữa tôi cũng muốn đổi tên con gái của tôi sang tên khác vì tên của con tôi có trùng tên với một người bề trên nên khá là bất tiện và gây ảnh hưởng đến tình cảm gia đình. Kính nhờ Luật sư giải đáp giúp tôi về việc đổi tên trên giấy khai sinh cho người thành niên.
Tôi mong luật sư sớm trả lời giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!

Luật sư X sẽ giải đáp thắc mắc về “Đổi tên trên giấy khai sinh cho người thành niên” của bạn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Quy định pháp luật về quyền được thay đổi họ

Căn cứ theo Điều 27 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về quyền thay đổi họ của công dân. Theo đó công dân được thực hiện thay đổi họ trên trong các trường hợp sau:

  • Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;
  • Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;
  • Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;
  • Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;
  • Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
  • Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi; Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;
  • Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn có thể hoàn toàn đổi họ cho con gái từ họ cha sang họ mẹ theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 27 Bộ luật dân sự 2015:

” Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại”.

Quy định pháp luật về quyền đối với việc thay đổi tên

Căn cứ theo Điều 28 Bộ luật dân sự 2015 công dân có quyền thay đổi tên trong các trường hợp sau:

  • Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
  • Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
  • Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
  • Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
  • Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
  • Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
  • Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

Như vậy, có thể áp dụng điểm a khoản 1 Điều 28 Bộ luật dân sự 2015 việc sử dụng tên gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình để thực hiện thay đổi tên cho con gái bạn.

Đổi tên trên giấy khai sinh cho người thành niên
Đổi tên trên giấy khai sinh cho người thành niên

Đổi tên trên giấy khai sinh cho người thành niên

Về điều kiện thay đổi họ tên trên Giấy khai sinh được quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:

“Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch

1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.

2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.”

Như vậy, cá nhân có quyền thay đổi tên đệm trên Giấy khai sinh khi có căn cứ của của pháp luật dân sự. Khi thay đổi tên đệm cần được sự đồng ý của cha, mẹ nếu là con dưới 18 tuổi hoặc sự đồng ý của người từ đủ 9 tuổi trở lên.

Quy định pháp luật về thủ tục đăng ký thau đổi tên trên Giấy khai sinh

Thủ tục đăng ký thay đổi tên trên Giấy khai sinh được thực hiện theo quy định tại Điều 28 Luật Hộ tịch 2014, cụ thể như sau:

“Điều 28. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch

1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.

Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.”

Như vậy trên đây là các thủ tục để đăng ký thay đổi trên Giấy khai sinh.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Đổi tên trên giấy khai sinh cho người thành niên”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến căn cước công dân phải mặc áo gì, cấp thẻ Căn cước công dân tại chỗ ở của công dân, thủ tục đổi tên trên căn cước công dân, mất năng lực hành vi dân sự,…  của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Việc thay đổi tên trong Giấy khai sinh có làm ảnh hưởng đến các giấy tờ khác không ?


Về thủ tục đăng ký thay đổi hộ tịch được quy định tại Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 Nếu như bạn đảm bảo điều kiện trên thì được thực hiện cải chính hộ tịch, thủ tục đã nêu tại điều này. Tuy nhiên, việc bạn thay đổi tên như vậy ảnh hưởng đến các giấy tờ khác vì có sự khác nhau giữa giấy khai sinh và các giấy tờ khác. Ngoài ra, nhiều giấy tờ không thể thực hiện cấp lại theo tên mới sau khi sửa giấy khai sinh của mình. Ví dụ như bằng tốt nghiệp, học bạ.

Trên 18 tuổi có được tự thay đổi họ tên của mình mà không cần có sự đồng ý từ bố mẹ không?

Về điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch còn được quy định tại Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
+)Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.
+) Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
Như vậy, trường hợp bạn trên 18 tuổi (sinh viên năm nhất) thì bạn có thể tự mình quyết định có thay đổi tên họ hay không và thay đổi họ tên như thế nào mà không cần sự đồng ý của bố mẹ.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm