Câu hỏi: tôi có một ảnh đất 500 mét vuông và muốn xây nhà trên mảnh đất đó; vậy thì tôi có phải làm đơn đăng kí biến động đất đai không?, và nếu có thì tôi phải viết như thế nào?.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi; bài viết sau đây của chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của bạn.
Theo pháp luật hiện hành; khi muốn thay đổi về thông tin thửa đất như xây nhà hoặc các công trình khác trên đất; thì phải tiến hành thủ tục đăng ký biến động nhà đất. Hiện nay có rất nhiều liên quan đến việc đăng kí biến động đất đai; chẳng hạn như: Đơn đăng kí biến động đất đai viết như thế nào?; Kê khai Đơn đăng ký biến động đất đai khó lắm không?. Để giải đáp cho thắc mắc của các bạn; hãy tham khảo ngay bài viết ” đơn đăng kí biến động đất đai” dưới đây của chúng tôi nhé.
Căn cứ pháp lý
Mẫu đơn đăng ký biến động đất đai
Mời bạn xem và tải đơn đăng ký biến động đất đai tại đây:
Cách viết đơn đăng ký biến động đất đai
Với mục kính gửi; Bạn phải điền tên Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện nơi có đất;
Với mục thông tin người sử dụng đất: Bạn phải kê khai theo đúng tên; và địa chỉ như trên giấy chứng nhận đã cấp, trường hợp có thay đổi tên; thì ghi cả thông tin trước và sau khi thay đổi và nộp giấy tờ chứng minh sự thay đổi.
Địa chỉ: Kê khai theo đúng tên và địa chỉ như trên giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp có thay đổi tên thì ghi cả thông tin trước và sau khi thay đổi; và nộp giấy tờ chứng minh sự thay đổi.
Thôn tin về Giấy chứng nhận đã cấp, cụ thể:
+ Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận.
+ Ngày cấp giấy Chứng nhận.
Nội dung biến động
Phụ thuộc vào lý do biến động mà ghi nội dung biến động cho chính xác:
Ví dụ:
– Thay đổi về nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; thì phải ghi cụ thể nội dung trên giấy chứng nhận trước khi chưa có nhà hoặc có nhà cũ; thông tin khi có nhà hoặc có nhà mới; thì phải ghi thông tin về nhà ở như: Loại nhà, diện tích xây dựng…
– Đính chính thông tin trên giấy chứng nhận; Ví dụ sai tên thì phải ghi tên sai theo đúng giấy chứng nhận và tên chính xác cần sửa.
Lý do biến động: Tùy vào từng trường hợp cụ thể; mà ghi lý do biến động cho chính xác, cụ thể :
+ Chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm; sang thuê đất trả tiền một lần hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất; sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất;
+ Chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền một lần sang hình thức thuê đất trả tiền hàng năm;
+ Chuyển mục đích sử dụng đất;
+ Gia hạn sử dụng đất;
+ Đổi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; hoặc thông tin về giấy tờ pháp nhân, giấy tờ nhân thân;
+ Thay đổi địa chỉ;
+ Giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên;
+ Thay đổi hạn chế quyền; thay đổi về nghĩa vụ tài chính về đất đai;
+ Thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký; cấp giấy chứng nhận, đính chính giấy chứng nhận.
Giấy tờ liên quan đến nội dung thay đổi nộp kèm theo đơn:
– Giấy chứng nhận đã cấp;
– Biên lai, chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có)
– Tùy thuộc vào từng trường hợp mà nộp các giấy tờ khác theo từng trường hợp như:
Gia hạn sử dụng đất thì có quyết định gia hạn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Khi nào phải đăng ký biến động đất đai ?
Theo khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013; đăng ký biến động đất đai được thực hiện đối với trường hợp đất đã được cấp Sổ đỏ; hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:
– Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê cho thuê lại; thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
– Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
– Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;
– Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;
– Chuyển mục đích sử dụng đất;
– Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;
– Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.
– Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung; quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;
– Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng; hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
– Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được UBND cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ…
– Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
– Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.
Như vậy; khi đất, nhà ở và tài sản gắn liền với đất có những biến động theo quy định trên; thì người sử dụng đất phải có nghĩa vụ đăng ký biến động.
– Trường hợp đăng ký biến động đất đai; thì người sử dụng đất được cấp Sổ đỏ hoặc chứng nhận biến động vào Sổ đỏ đã cấp.
– Các trường hợp đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; mà trên trang 4 của Sổ đỏ đã cấp không còn dòng trống để xác nhận thay đổi; thì đổi Sổ đỏ mới (theo điểm i khoản 2 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT).
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về ” Đơn đăng ký biến động đất đai”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; Thẻ căn cước gắn chip có tác dụng gì ; tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm:
Câu hỏi thường gặp
Đăng ký biến động đất đai là việc người sử dụng đất phải thực hiện một trình tự theo quy định của pháp luật nhằm cập nhật những thay đổi, biến đổi về giá trị pháp lý của đất để có thể được nhà nước ghi nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định tại Khoản 2, khoản 3, Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP thì mức xử phạt hành chính đối với với hành vi không đăng ký biến động về đất đai như sau
– Trường hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định tại các điểm a, b, h, i, k và 1 khoản 4 Điều 95 của Luật đất đai tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
+ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động;
+ Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động.
– Trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, không thực hiện đăng ký biến động đất đai tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này
– Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
– Đất không có tranh chấp
– Đất không bị kê biên để thi hành án
– Trong thời hạn sử dụng đất