Đề nhằm xây dựng các công trình, cơ sở hạ tầng giao thông đường xá phục vụ cho đời sống của nhân dân thì Nhà nước sẽ ra các quyết định thu hồi đất khi cần thiết. Việc thu hồi đất này bắt buộc phải được thực hiện theo những quy định cụ thể mà pháp luật đã đề ra. Khi Nhà nước thu hồi đất của người dân thì sẽ đưa ra những chính sách hỗ trợ, đền bù cho người dân một cách hợp lý. Vậy trong trường hợp giải phòng mặt bằng thì ” Giá đất đền bù giải phóng mặt bằng” được tính như thế nào?. Hãy cùng tìm hiểu câu trả lời qua bài viết dưới đây của LSX nhé.
Câu hỏi: Chào luật sư, gia đình tôi có một mảnh đất thuộc phần đất bị thu hồi để xây dựng bệnh viện, luật sư cho tôi hỏi là giá đất đền bù khi giải phóng mặt bằng trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất được quy định như thế nào ạ?. Tôi xin cảm ơn.
Giải phóng mặt bằng là gì?
Giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện các công việc liên quan đến việc di dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và một bộ phận dân cư trên một phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới.
Bồi thường, giải phóng mặt bằng là một trong những giải pháp then chốt phải thực hiện khi Nhà nước ra quyết định thu hồi đất.
Việc giải phóng mặt bằng sẽ được diễn ra khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất trong trường hợp:
– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
– Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Quy định về bồi thường giải phóng mặt bằng
Bồi thường giải phóng mặt bằng là một trong những giải pháp cần thiết phải thực hiện khi Nhà nước ra quyết định thu hồi đất.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi, trong đó, giá trị quyền sử dụng đất có thể là: giá trị bằng tiền, bằng vật chất khác, do các quy định của pháp luật điều tiết hoặc do thỏa thuận giữa các chủ thể đối với một diện tích đất xác định.
Nguyên tắc bồi thường giải phóng mặt bằng như thế nào?
Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành thì nhà nước thu hồi phần đất nào thì sẽ tiến hành bồi thường phần đất đó. Trong trường hợp phần đất bị nhà nước thu hồi dẫn đến hệ quả lấn vào diện tích căn nhà mà gia đình đang sinh sống mà phải phá đi thì nhà nước sẽ tiến hành hỗ trợ việc tái định cư cho gia đình đó.
Người sử dụng đất sẽ được nhà nước bồi thường nếu người sử dụng đất đáp ứng các điều kiện được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, cộng đồng.
Việc bồi thường sẽ được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, trong trường hợp không có đất để bồi thường thì sẽ bồi thường bằng tiền theo giá đất của loại đất đó được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm thu hồi đất
Việc bồi thường đất sẽ phải đảm bảo dân chủ, khách quan, công bằng, kịp thời và công khai đúng quy định của pháp luật.
Khi tiến hành thu hồi đất, Nhà nước sẽ có 02 khoản đền bù bao gồm bồi thường về đất và bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
- Bồi thường về đất dựa trên nguyên tắc (Điều 74 Luật Đất đai 2013):
- Người sử dụng đất được bồi thường khi có đủ điều kiện được bồi thường (được quy định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013)
- Thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất
- Đảm bảo dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
- Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại: các chi phí đầu tư còn lại vào đất bao gồm một phần hoặc toàn bộ các chi phí:
- Chi phí san lấp mặt bằng;
- Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
- Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;
- Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.
Điều kiện xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại:
- Có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất. Trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì UBND cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại;
- Chi phí đầu tư vào đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Giá đất đền bù giải phóng mặt bằng
Theo điểm d khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai năm 2013, giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất (đây là một loại giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định). Hay nói cách khác, người có đất thuộc diện bị Nhà nước thu hồi thì không được thỏa thuận giá bồi thường mà sẽ tính theo giá đất cụ thể.
Cũng theo quy định tại khoản 3 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ quyết định giá đất cụ thể. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể.
Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.
Giá đất có ảnh hưởng đến phương thức bồi thường có thể thực hiện theo nhiều cách, bao gồm bồi thường bằng đất khác; bồi thường bằng tiền hoặc bằng nhà ở tái định cư tùy thuộc vào từng trường hợp.
Cách tính giá đất đền bù giải phóng mặt bằng
Căn cứ theo điểm d khoản 4 điều 114 của Luật Đất đai năm 2013, giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất. Hay được hiểu như là người dân có đất thuộc diện bị nhà nước thu hồi thì không được thỏa thuận bồi thường như quy định mà sẽ được tính theo giá đất cụ thể.
Căn cứ theo khoản 3 điều 114 của Luật Đất đai năm 2013, giá đất bồi thường được quy định tính như sau:
- Việc xác định giá đất cụ thể phải được các cơ sở điều tra, thu thập thông tin về diện tích đất, giá đất thị trường, thông tin giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai, được áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Sau đó, căn cứ vào kết quả xác định giá đất và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình lên Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình UBND cấp tỉnh quyết định.
- Theo khoản 1 điều 15 Nghị định 44/2014/NĐ-CP, căn cứ các nguyên tắc, phương pháp định giá đất với 4 phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu thập, thặng dư và các kết quả tổng hợp, phân tích thông tin về diện tích đất cũng như giá thị trường. Trong đó, UBND cấp tỉnh sẽ quyết định giá đất cụ thể.
- Do đó, người dân khó có thể tính chính xác được tiền bồi thường của diện tích đất đền bù mà chỉ nên chờ thông báo giá đền bù từ cơ quan nhà nước.
Bồi thường theo giá thỏa thuận
Các trường hợp được bồi thường theo giá thỏa thuận phải thuộc các điều kiện sau:
- Diện tích đất được sử dụng để thực hiện dự án, công trình sản xuất, kinh doanh mà không thuộc trường hợp nhà nước thu hồi vì các mục đích quốc phòng, an ninh hay vì lợi ích quốc gia, cộng đồng.
- Diện tích đất phù hợp với các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, phê duyệt.
Cách tính giá đất bồi thường theo giá thỏa thuận:
- Căn cứ theo điều 73 của Luật Đất đai năm 2013, chủ đầu tư được quyền sử dụng đất thông qua các hình thức như chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất hay nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh.
- Đối với trường hợp người sử dụng đất chủ yếu là hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng đất bán hay các nhà đầu tư thuê quyền sử dụng đất với thời gian nhất định để sản xuất, kinh doanh theo hợp đồng hai bên thỏa thuận.
- Đối với trường hợp các nhà đầu tư thực hiện thuê đất chuyển nhượng mà không thông qua các cơ quan Nhà nước thì người dân có quyền thỏa thuận và đưa ra các mức giá cao hơn so với trường hợp nhà nước thu hồi đất hoặc theo giá thị trường.
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về “Giá đất đền bù giải phóng mặt bằng”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới dịch vụ làm Mẫu hợp đồng cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền… thì hãy liên hệ ngay tới LSX để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Liên hệ hotline: 0833.102.102
Mời bạn xem thêm
- Chia thừa kế nhà đất như thế nào?
- Dịch vụ tư vấn thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất
- Bán hàng giả mạo nhãn hiệu nổi tiếng bị pháp luật xử lý như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Chủ thể chịu trách nhiệm giải phóng mặt bằng không chỉ có cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà còn có tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được quy định tại Điều 68 Luật Đất đai 2013 bao gồm tổ chức dịch vụ công về đất đai và Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có các trách nhiệm sau:
– Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
-Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện.
– Quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng.
Quy trình giải phóng mặt bằng diễn ra như thế nào?
Theo quy định trong Luật đất đai 2013 và các văn bản có liên quan, quy trình này được diễn ra như sau:
Bước 1: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo về việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng cho người có đất thu hồi, giải phóng mặt bằng biết chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.
Bước 2: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng.Trong đó:
+ UBND cấp tỉnh có thẩm quyền sẽ tiến hành thu hồi đất nông nghiệp thuộc đất công ích thuộc khu vực xã, thị trấn, tổ chức, cơ sở tôn giáo, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,….
+ UBND cấp huyện sẽ có quyền quyết định thu hồi đất thuộc các hộ gia đình, các nhân, cộng đồng dân cư,…
+ UBND cấp tỉnh có quyền thu hồi hoặc ủy quyền cho UBND cấp huyện thu hồi diện tích đất có cả tổ chức lẫn hộ gia đình, cá nhân.
Bước 3: Thống kê tất cả các tài sản có trên diện tích đất.
Quá trình kiểm kê, thống kê tài sản có trên đất sẽ do UBND cấp xã cùng phối hợp với cơ quan có thẩm quyền thực hiện. Lúc này, người sở hữu, sử dụng phải có trách nhiệm phối hợp để công việc thống kê tài sản diễn ra nhanh chóng và thuận lợi nhất.
Bước 4: Cơ quan có thẩm quyền phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập phương án bồi thường, tái định cư; tổ chức lấy ý kiến người dân và tiến hành việc bồi thường, tái định cư cho người dân theo quy định của pháp luật.
Bước 5: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư.
Căn cứ điểm đ khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai 2013, tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được tính theo giá đất cụ thể do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định. So với giá thị trường thì giá đất cụ thể thấp hơn nhiều.
Vì tiền bồi thường được tính theo giá đất cụ thể nên người dân không được phép thỏa thuận.