Ai cũng mong muốn có một cuộc hôn nhân trọn vẹn, viên mãn đến cuối đời nhưng trên thực tế không phải cặp đôi nào cũng làm được điều đó. Khi quyết định ly hôn, không đơn giản chỉ là các bên cùng ký tên vào đơn, để được pháp luật công nhận việc quan hệ hôn nhân chấm dứt, vợ chồng cần phải tiến hành thủ tục giải quyết ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền. Khi đó, việc giải quyết thủ tục ly hôn sẽ mất một khoảng thời gian nhất định. Nhiều độc giả thắc mắc không biết theo quy định, Giải quyết thủ tục ly hôn mất bao lâu? Có thể rút ngắn thời gian giải quyết ly hôn không? Ly hôn sau bao lâu thì có quyết định ly hôn? Sau đây, Luật sư X sẽ làm rõ vấn đề này thông qua bài viết sau cùng những quy định liên quan. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Ly hôn là gì?
Định nghĩa về ly hôn được quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình như sau:
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Theo đó, có thể hiểu, khi có bản án, quyết định ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì quan hệ vợ, chồng sẽ chấm dứt. Đây cũng là quy định về thời điểm chấm dứt hôn nhân nêu tại khoản 1 Điều 57 Luật Hôn nhân và Gia đình:
Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Có thể thấy, chỉ khi vợ, chồng yêu cầu ly hôn, được Tòa án xem xét, giải quyết thông qua bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật thì quan hệ vợ, chồng cũng chấm dứt vào thời điểm bản án, quyết định ly hôn có hiệu lực.
Ai có quyền yêu cầu ly hôn?
Như chúng ta đã biết, ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Do đó, để được ly hôn, các cặp vợ, chồng phải xác định được ai là người có quyền yêu cầu ly hôn.
Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn gồm:
Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Đáng lưu ý là, chồng không được ly hôn khi vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Nhưng nếu vợ đang có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người vợ có quyền được yêu cầu Tòa án cho ly hôn.
Như vậy, người có quyền yêu cầu ly hôn có thể là chồng, là vợ hoặc người thứ ba như quy định nêu trên.
Giải quyết thủ tục ly hôn mất bao lâu?
Trường hợp ly hôn thuận tình
Thời gian giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương gồm những giai đoạn như sau:
Bước 1: Thụ lý đơn. Vợ và chồng chuẩn bị hồ sơ nêu trên và nộp hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền.
Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ, trong thời hạn 03 ngày, Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán giải quyết. Nếu hồ sơ đủ điều kiện, Thẩm phán sẽ ra thông báo về nộp lệ phí và trong vòng 05 ngày, hai vợ chồng phải thực hiện xong.
Bước 2: Chuẩn bị xét đơn yêu cầu và mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. Trong giai đoạn này, Tòa án sẽ xem xét đơn ly hôn thuận tình, căn cứ để chấm dứt quan hệ hôn nhân và ra thông báo nộp lệ phí tạm ứng.
Sau khi vợ, chồng nộp tạm ứng lệ phí thì Tòa án sẽ mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.
Bước 3: Tòa án chuẩn bị xét đơn yêu cầu và mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày thụ lý. Trong thời gian chuẩn bị này, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp giải quyết và tiến hành mở phiên họp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định.
Khi đó, Thẩm phán sẽ tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, giải thích quyền, nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ với con, về trách nhiệm cấp dưỡng…
Bước 4: Ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn
Trong trường hợp hòa giải thành, vợ chồng sẽ đoàn tụ với nhau thì Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu ly hôn của hai người.
Như vậy, thời gian giải quyết của một vụ ly hôn thuận tình kéo dài khoảng 02 – 03 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn.
Trường hợp ly hôn đơn phương
Về thời gian giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương, Bộ luật Tố tụng dân sự quy định trình tự, thời gian như sau:
Bước 1: Vợ hoặc chồng nộp đơn ly hôn đến Toà án có thẩm quyền – Toà án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của chồng hoặc vợ – người bị yêu cầu ly hôn (Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự) hoặc nơi vợ chồng thoả thuận nộp (điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự).
Bước 2: Nếu nộp trực tiếp, Toà án sẽ cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn, nếu gửi qua dịch vụ bưu chính thì giấy xác nhận được cấp trong thời hạn 02 ngày làm việc.
Bước 3: Xem xét đơn yêu cầu ly hôn đơn phương trong thời hạn 03 ngày làm việc.
Bước 4: Thẩm phán đưa ra một trong các quyết định trong thời hạn 05 ngày làm việc: Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn ly hôn; thụ lý vụ án hoặc chuyển đơn cho Toà có thẩm quyền hoặc trả lại đơn.
Bước 5: Sau khi nhận đơn ly hôn đơn phương, Toà án thông báo cho người khởi kiện nộp tạm ứng án phí trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo của Toà.
Bước 6: Thẩm phán thông báo thụ lý vụ án trong 03 ngày làm việc. Đồng thời, phân công Thẩm phán hụ lý vụ án trong thời hạn 03 ngày làm việc.
Bước 7: Chuẩn bị xét xử vụ án trong thời gian 03 tháng hoặc 04 tháng nếu vụ ly hôn đơn phương có tính chất phức tạp/sự kiện bất khả kháng/trở ngại khách quan. Trong thời gian này, Toà án xác minh, thu thập chứng cứ, hoà giải… và đưa ra một trong số các quyết định sau:
- Công nhận sự thoả thuận.
- Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án.
- Đưa vụ án ra xét xử.
Bước 8: Thời hạn đưa vụ án ra xét xử sau khi có quyết định là 01 tháng.
Như vậy, trong trường hợp đơn phương ly hôn, thời gian giải quyết ly hôn sẽ kéo dài hơn so với ly hôn thuận tình, có thể từ 04 – 06 tháng. Trên thực tế, do có thể phát sinh những tranh chấp về quyền nuôi con, về tài sản thì thời gian giải quyết còn có thể kéo dài hơn.
Có thể rút ngắn thời gian giải quyết ly hôn không?
Theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thời gian giải quyết thuận tình ly hôn có thể sẽ không kéo dài tới 02 – 03 thán, còn đối với thời gian giải quyết ly hôn có thể kéo dài từ 04 – 06 tháng. Nếu bạn muốn thực hiện thủ tục ly hôn nhanh chóng thì phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
- Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ ly hôn đúng theo quy định.
- Nộp hồ sơ cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
- Nộp tiền lệ phí ngay sau khi nhận được thông báo nộp lệ phí.
- Khi Tòa án mời hai vợ chồng đến thì cả hai vợ chồng nên đến để tiến hành hòa giải, đồng thời thể hiện quan điểm mong muốn được ly hôn và không muốn tiến hành hòa giải nhiều lần
Khi đó, thời gian giải quyết thủ tục ly hôn thuận tình của hai vợ chồng có thể được rút ngắn hơn trong khoảng 01 tháng hoặc 02 tháng.
Ly hôn sau bao lâu thì có quyết định ly hôn?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 212 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà vợ, chồng không thay đổi ý kiến về việc ly hôn thuận tình thì hết 07 ngày, Thẩm phán sẽ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của vợ, chồng.
Thẩm phán có thẩm quyền ra quyết định trong trường hợp này là người chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho vợ, chồng và Viện kiểm sát cùng cấp.
Đặc biệt, khoản 1 Điều 213 Bộ luật Tố tụng dân sự khẳng định: Quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Theo quy định này, ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị thì Quyết định ly hôn thuận tình sẽ có hiệu lực pháp luật ngay.
Ai phải nộp án phí khi ly hôn?
Khoản 2 Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nêu rõ, quyền và nghĩa vụ của đương sự khi tham gia tố tụng gồm: Nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và chi phí tố tụng khác theo quy định của pháp luật;
Trong đó, tiền tạm ứng án phí, lệ phí gồm tạm ứng án phí, lệ phí sơ thẩm và phúc thẩm. Về nghĩa vụ nộp tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án, ngoài người được miễn hoặc không phải nộp thì Điều 146 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định gồm các đối tượng sau:
- Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự.
- Người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm thì nộp tạm ứng án phí phúc thẩm.
- Người nộp yêu cầu giải quyết việc dân sự.
Đây là quy định chung với các vụ án, vụ việc dân sự. Với việc ly hôn, hiện có hai hình thức là ly hôn đơn phương và ly hôn thuận tình. Trong đó:
- Ly hôn đơn phương hay còn gọi là ly hôn theo yêu cầu của một bên: Hình thức này là một trong hai vợ, chồng yêu cầu ly hôn khi người còn lại có hành vi bạo lực gia đình, vi phạm nghĩa vụ vợ, chồng… khiến cuộc sống chung của vợ, chồng không thể kéo dài, cuộc sống hôn nhân không đạt được… (căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình).
- Ly hôn thuận tình: Đây là việc ly hôn theo yêu cầu của cả hai vợ, chồng. Hai người cũng đã đạt được thỏa thuận về việc chấm dứt quan hệ hôn nhân, chia tài sản, cấp dưỡng, nuôi con, nợ chung… và yêu cầu Tòa án công nhận sự thỏa thuận của hai người (căn cứ Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình).
Theo đó, về bản chất, có thể thấy, ly hôn đơn phương là vụ án dân sự, ly hôn thuận tình là vụ việc dân sự. Bởi vậy, nghĩa vụ nộp tạm ứng án phí trong trường hợp ly hôn sẽ là:
- Ly hôn đơn phương: Người yêu cầu ly hôn đơn phương nộp tạm ứng án phí ly hôn. Nếu người còn lại có yêu cầu phản tố thì sẽ là người phải nộp án phí ly hôn.
- Ly hôn thuận tình: Theo khoản 2 Điều 146 Bộ luật Tố tụng dân sự, vợ, chồng có thể thỏa thuận về việc nộp tạm ứng lệ phí trong đó có thể thỏa thuận ai là người phải nộp trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp. Nếu không thỏa thuận được thì mỗi người sẽ phải nộp một nửa tiền tạm ứng lệ phí theo quy định.
Mời bạn xem thêm
- Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
- Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành án tại Việt Nam
- Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Giải quyết thủ tục ly hôn”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như xác nhận tình trạng hôn nhân. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Hiện nay, có nhiều quan niệm cho rằng, quan hệ vợ, chồng đã chấm dứt tại thời điểm vợ, chồng quyết định ly thân bởi khi đó, tình cảm vợ, chồng đã chấm dứt, hai người đã hoàn toàn chấm dứt quan hệ vợ, chồng. Tuy nhiên, pháp luật không hề có quy định ly thân là đã chấm dứt quan hệ hôn nhân. Không chỉ vậy, hiện pháp luật cũng không có quy định nào về việc ly thân hay yêu cầu phải ly thân trước khi ly hôn.
Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình thì họ là người đại diện.
Như vậy, đối với việc ly hôn cần có mặt của cả hai đương sự, không thể ủy quyền cho người khác tham dự phiên tòa. Trường hợp có người vắng mặt tại phiên tòa thì tòa án sẽ yêu cầu hoãn lại phiên tòa.
Khoản 1 Điều 60 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 nêu rõ:
Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.
Theo đó, khi vợ, chồng ly hôn mà không có thỏa thuận khác với người cho vay thì cả hai người đều phải cùng nhau trả món nợ chung trong thời kỳ hôn nhân khi việc vay nợ nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình hoặc có sự ủy quyền của người còn lại.