Khi giao kết hợp đồng lao động, căn cứ vào tính chất công việc cũng như điều kiện thực tể của mỗi bên, Người lao động và Người sử dụng lao động sẽ lựa chọn và quyết định loại họp đồng lao động để giao kết. Giao kết hợp đồng lao động dựa theo nguyên tắc nào là chủ yếu? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
Giao kết hợp đồng lao động dựa theo nguyên tắc
Hợp đồng lao động là văn bản thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công; trong đó quy định điều kiện lao động; quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Hợp đồng lao động được ký kết theo nguyên tắc tự nguyện; bình đẳng; phù hợp với các quy định của pháp luật lao động.
Trong thời gian thực hiện hợp đồng lao động các bên ký kết có thể thỏa thuận sửa đổi nội dung của hợp đồng lao động. Trong trường hợp có sự thay đổi của một trong những nội dung chủ yếu về điều kiện lao động thì người lao động có quyền ký hợp đồng lao động mới.
Giao kết hợp đồng lao động dựa theo nguyên tắc nào?
Theo Điều 7 quy định về xây dựng quan hệ lao động trong Bộ luật lao động 2019
1. Quan hệ lao động được xác lập qua đối thoại; thương lượng; thỏa thuận theo nguyên tắc tự nguyện; thiện chí; bình đẳng; hợp tác; tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau.
2. Người sử dụng lao động; tổ chức đại diện người sử dụng lao động và người lao động; tổ chức đại diện người lao động xây dựng quan hệ lao động tiến bộ; hài hòa và ổn định với sự hỗ trợ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động là những nguyên lý; tư tưởng chỉ đạo quán triệt và xuyên suốt trong quá trình giao kết hợp đồng lao động. Khi thực hiện giao kết hợp đồng lao động cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc tự do, tự nguyện thỏa thuận
Nguyên tắc tự do, tự nguyện trong giao kết hợp đồng lao động là sự cụ thể hóa nguyên tắc đảm bảo sự tự lựa chọn việc làm, nơi làm việc của công dân. Có nghĩa rằng khi tham gia hợp đồng lao động, các chủ thể hoàn toàn tự do về mặt ý chí trong việc tham gia giao kết về hợp đồng lao động, bất kể hành vi lừa gạt, cưỡng bức đều có thể làm cho hợp đồng bị vô hiệu.
Nguyễn tắc bình đẳng
Nguyên tắc bình đẳng khẳng định vị trí ngang hàng của người lao động và người sử dụng lao động khi giao kết hợp đồng. Tức là không có sự phân biệt đối xử giữa bên người lao động và người sử dụng lao động. Hành vi tạo ra sự bất bình đẳng giữa các chủ thể luôn bị coi là vi phạm pháp luật về hợp đồng lao động
Tuy nhiên trên thực tế, không thể tránh khỏi việc khi tham gia hợp đồng lao động, các chủ thể không hoàn toàn bình đẳng với nhau. Vì vậy, ở nguyên tắc này sự bình đẳng nhấn mạnh ở khía cạnh pháp lý.
Nguyên tắc không trái pháp luật và thỏa ước lao động tập thể
Đây là nguyên tắc chung không những đảm bảo cho quyền và lợi ích của các bên tham gia hợp đồng mà còn đảm bảo không làm ảnh hưởng đến lợi ích của các chủ thể khác có liên quan và lợi ích chung của xã hội. Hợp đồng lao động phải tuân thủ nguyên tắc tự do thỏa thuận, tuy nhiên sự tự do thỏa thuận ở đây phải nằm trong khuôn khổ. Khuôn khổ đó chính là chuẩn mực về đạo đức, không trái với pháp luật và thỏa ước lao động tập thể.
Hình thức hợp đồng lao động
Theo quy định tại Điều 14 Bộ luật Lao đông 2019, hợp đồng lao động có thể được giao kết dưới 03 hình thức sau:
- Giao kết bằng văn bản;
- Giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu;
- Giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng.
Bộ luật Lao động 2019 đã bổ sung thêm hình thức hợp đồng lao động thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản. Việc bổ sung thêm hình thức hợp đồng lao động thông qua phương tiện điện tử tạo điều kiện thuận tiện hơn cho các bên khi thực hiện hợp đồng lao động nhất là trong thời đại công nghệ 4.0 như hiện nay.
Các loại hợp đồng lao động
Để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động, loại hợp đồng lao động được quy định chặt chẽ và là nội dung bắt buộc khi ký kết HĐLĐ. Theo pháp luật hiện hành, có hai loại hợp đồng lao động:
HĐLĐ không xác định thời hạn: là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn; thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
HĐLĐ xác định thời hạn: là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn; thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Nội dung chủ yếu của Hợp đồng lao động
Theo quy định tại điều 21 Bộ luật lao động 2019, HĐLĐ phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên; địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên; chức danh của người giao kết HĐLĐ bên phía NSDLĐ;
- Họ tên; ngày tháng năm sinh; giới tính; nơi cư trú; số thẻ Căn cước công dân; Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết HĐLĐ bên NLĐ;
- Công việc và địa điểm làm việc;
- Thời hạn của hợp đồng lao động;
- Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
- Chế độ nâng bậc; nâng lương;
- Thời giờ làm việc; thời giờ nghỉ ngơi;
- Trang bị bảo hộ lao động choNLĐ ;
- Bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp; Đào tạo; bồi dưỡng; nâng cao trình độ; kỹ năng nghề;
Ngoài ra, HĐLĐ còn có thể có các điều khoản khác trong các trường hợp công việc mang tính đặc thù riêng.
Có thể bạn quan tâm
- ĐIỀU 103 LUẬT LAO ĐỘNG QUY ĐỊNH NHỮNG NỘI DUNG NỔI BẬT NÀO?
- THỦ TỤC XIN GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG CHO NGƯỜI NGA TẠI VIỆT NAM
- MẪU HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG KHÔNG THỜI HẠN HIỆN NAY
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề Giao kết hợp đồng lao động dựa theo nguyên tắc nào là chủ yếu? Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu tra cứu quy hoạch xây dựng, công ty tạm ngừng kinh doanh, thành lập công ty, tra cứu quy hoạch xây dựng, mã số thuế cá nhân,.. của luật sư X, hãy liên hệ 0833102102
Hoặc qua các kênh sau:
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Các bên có thể thoả thuận về thời điểm HĐLĐ có hiệu lực;
Nếu các bên không có thoả thuận, thì HĐLĐ có hiệu lực kể từ ngày hai bên giao kết.
Căn cứ khoản 4 điều 18 bộ luật lao động 2019. Người lao động dưới 15 tuổi khi giao kết hợp đồng lao động phải bao gồm cả người đại diện theo pháp luật cùng ký. Như vậy 13 tuổi chưa thể tự mình ký kết hợp đồng lao động được.