Giấy chứng nhận kết hôn không có chữ ký có được công nhận?

bởi PhamThanhThuy
Giấy chứng nhận kết hôn không có chữ ký có được công nhận?

Chào Luật sư, tôi muốn hỏi vấn đề này. Tôi và bạn gái yêu nhau đã lâu và quyết định đi đến hôn nhân. Hôm trước chúng tôi có làm giấy chứng nhận kết hôn. Tuy nhiên, do bạn gái tôi đang đi công tác nên chưa kịp ký tên vào. Bây giờ gia đình cô ấy không chấp nhận tôi, bắt bạn gái tôi về quê lấy chồng. Tôi nói chúng tôi đã đăng ký kết hôn thì họ nói tôi nói dối. Giấy chứng nhận kết hôn không có chữ ký thì không hợp pháp. Giấy chứng nhận kết hôn không có chữ ký có được công nhận không? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Căn cứ pháp lý

Luật Hộ tịch 2014;

Giấy đăng ký kết hôn gồm những thông tin gì?

Khoản 7 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014 nêu rõ:

Giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn; nội dung Giấy chứng nhận kết hôn bao gồm các thông tin cơ bản quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.

Theo đó, căn cứ khoản 2 Điều 17 Luật này, Giấy chứng nhận kết hôn hay còn gọi là giấy đăng ký kết hôn gồm những nội dung sau đây:

– Họ, chữ đêm và tên; ngày tháng năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú); thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân (số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng) của hai bên nam và nữ.

– Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn.

– Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ cùng với xác nhận của cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn cho nam, nữ:

+ Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú của một trong hai bên nam nữ là công dân Việt Nam đăng ký kết hôn tại Việt Nam (căn cứ khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch).

+ UBND cấp huyện nơi công dân thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam nếu đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài (theo khoản 1 Điều 37 Luật Hộ tịch năm 2014).

Như vậy, đây là toàn bộ các thông tin cần phải có trong giấy đăng ký kết hôn của nam, nữ – bằng chứng chứng minh mối quan hệ vợ chồng hợp pháp của vợ, chồng.

Giấy chứng nhận kết hôn không có chữ ký có được công nhận?
Giấy chứng nhận kết hôn không có chữ ký có được công nhận?

Giấy chứng nhận kết hôn không có chữ ký có được công nhận?

Để được cấp chứng nhận kết hôn, các bên phải chuẩn bị và nộp Tờ khai đăng ký kết hôn và cùng có mặt tại nơi thực hiện đăng ký kết hôn nêu trên.

Sau khi nhận đủ giấy tờ, nếu thấy nam nữ đủ điều kiện để kết hôn, theo khoản 2 Điều 18 Luật Hộ tịch năm 2014, công chức tư pháp hộ tịch sẽ ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch.

Đồng thời, việc ký sẽ được thực hiện như sau:

– Công chức tư pháp hộ tịch cùng với hai bên nam nữ ký tên vào Sổ hộ tịch.

– Nam, nữ cùng ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn.

Sau khi hoàn thành các bước nêu trên, công chức tư pháp, hộ tịch sẽ báo cáo để trao Giấy đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ. Do đó, có thể thấy, việc ký tên vào đăng ký kết hôn là một trong các thủ tục bắt buộc của nam, nữ trước khi được phát Giấy chứng nhận kết hôn.

Như vậy, nếu Giấy đăng ký kết hôn không có chữ ký của hai bên nam, nữ thì việc đăng ký kết hôn đã không thực hiện đúng thủ tục theo quy định của pháp luật. Và căn cứ khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình, nếu việc kết hôn không đăng ký theo quy định thì không có giá trị pháp lý.

Đồng nghĩa, nếu thiếu chữ ký của nam, nữ trong Giấy đăng ký kết hôn thì Giấy này không có giá trị pháp lý và quan hệ vợ chồng giữa nam nữ chưa được pháp luật công nhận.

Do đó, để được pháp luật công nhận thì ngoài việc cùng ký vào Sổ hộ tịch thì nam, nữ cũng phải cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn. Bởi UBND có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận kết hôn cho nam, nữ nên để tránh những rủi ro trong tương lai, hai bên nam, nữ cùng ký vào 02 Giấy đăng ký kết hôn được trao.

Điều kiện để được cấp lại giấy chứng nhận kết hôn hiện nay ra sao?

Khi bị mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; nếu bạn thỏa mãn các điều kiện sau thì sẽ được cấp lại:

Việc kết hôn đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền trước ngày 01/01/2016. Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ đều bị mất thì sẽ được cấp lại.

Người yêu cầu cấp lại phải có đầy đủ giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan có thể chứng minh được mối quan hệ vợ chồng.

Việc yêu cầu đăng ký cấp lại chỉ được thực hiện khi người yêu cầu còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.

Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận kết hôn bao gồm những gì?

Để được cấp lại giấy đăng ký kết hôn; bạn cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ với các loại giấy tờ khá đơn giản gồm:

Tờ khai đăng ký cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (theo mẫu).

Bản sao giấy chứng nhận kết hôn đã được cấp. Nếu không có bản sao giấy chứng nhận kết hôn thì chuẩn bị bản sao giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan nội dung đăng ký kết hôn như: sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân/căn cước công dân…

Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận kết hôn ra sao?

Trình tự cấp lại giấy đăng ký kết hôn gồm các bước:

Bước 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền. Vợ hoặc chồng có thể nộp trực tiếp hồ sơ tới Ủy ban nhân dân xã mà không cần có văn bản ủy quyền của một bên còn lại.

Bước 2: Sau khi nhận được hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì trong vòng 05 làm việc, Ủy ban nhân dân xã sẽ kiểm tra và cấp lại giấy đăng ký kết hôn cho bạn. Nhưng nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì công chức Ủy ban sẽ hướng dẫn bạn bổ sung hồ sơ; thời hạn giải quyết sẽ không quá 25 ngày.

Trường hợp việc đăng ký cấp lại thực hiện tại UBND không phải nơi đã đăng ký kết hôn trước đây; thì công chức tư pháp hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND có văn bản đề nghị UBND đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh thông tin và trả lời bằng văn bản.

Giấy chứng nhận kết hôn không có chữ ký có được công nhận?
Giấy chứng nhận kết hôn không có chữ ký có được công nhận?

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ Luật Sư X

Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Giấy chứng nhận kết hôn không có chữ ký có được công nhận?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến tạm ngưng công ty; Giấy phép sàn thương mại điện tử; hợp thức hóa lãnh sự; giấy phép bay Flycam…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trong thời gian bao lâu?

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 08 ngày làm việc.

Đi nhận giấy đăng ký kết hôn mà nam hoặc nữ vắng mặt thì có được nhận giấy đăng ký kết hôn hay không?

Khi đi nhận giấy đăng ký kết hôn bắt buộc phải có cả vợ và chồng, trường hợp chồng chị không có ở Việt Nam thì được gia hạn thêm 60 ngày. Sau khi kết thúc 60 ngày mà chồng chị vẫn không có mặt ở Việt Nam để cùng chị đến nhận giấy đăng ký kết hôn thì 2 người sẽ phải đăng ký kết hôn lại từ đầu.

Cơ quan nào sẽ cấp giấy đăng ký kết hôn? 

– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
– Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:
+ Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;
+ Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;
+ Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.

3.7/5 - (3 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm