Quyền được làm giấy khai sinh là một quyền lợi hiển nhiên và cơ bản của một đứa trẻ khi vừa được sinh ra tại một đất nước. Giấy khai sinh là bằng chứng cho thấy sự thừa nhận của nhà nước đối với một đứa trẻ đã chính thức trở thành công dân hợp pháp của lãnh thổ, chế độ nhà nước đó. Vậy câu hỏi đặt ra là: Giấy khai sinh dùng để làm gì? Và giá trị pháp lý của nó ra sao? Sau đây hãy cùng Luật Sư X tìm hiểu nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật Hộ tịch năm 2014;
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
Khái niệm giấy khai sinh là gì?
Luật Hộ tịch năm 2014 đã ghi nhận về khái niệm của giấy khai sinh. Theo đó, Giấy khai sinh là một văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh. Thuật ngữ “giấy khai sinh” có thể đề cập đến tài liệu gốc xác nhận hoàn cảnh sinh nở hoặc bản sao có chứng thực hoặc đại diện cho việc đăng ký tiếp theo của lần sinh đó. Giấy khai sinh nhằm mục đích giúp xác nhận về mặt pháp lý sự hiện diện của một cá nhân khi vừa mới được sinh ra, chứng nhận sự tồn tại của cá nhân đó. Nhìn vào giấy khai sinh có thể viết được các nội dung về họ, tên, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, tôn giáo, quên quán, bố mẹ,… Tùy thuộc vào quyền hạn, giấy khai sinh có thể có hoặc không chứa xác minh sự kiện bởi tư cách là bà đỡ hoặc bác sĩ Nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch 2014 như sau:
“Điều 14. Nội dung đăng ký khai sinh
1. Nội dung đăng ký khai sinh gồm:
a) Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
b) Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
c) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.
2. Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự.
3. Nội dung đăng ký khai sinh quy định tại khoản 1 Điều này là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó.
Chính phủ quy định việc cấp số định danh cá nhân cho người được đăng ký khai sinh.”
Giấy khai sinh dùng để làm gì?
Giá trị pháp lý được pháp luật ghi nhận tại Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 6. Giá trị pháp lý của Giấy khai sinh
1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.
2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.”
Như vậy, theo quy định trên thì Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc, thể hiện những thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân và là cơ sở để xác định các thông tin của một cá nhân trên các loại hồ sơ giấy tờ liên quan đến nhân thân của cá nhân đó. Mọi hồ sơ, giấy tờ cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con như: sổ hộ khẩu, Chứng minh nhân dân, bằng tốt nghiệp, sổ bảo hiểm, giấy phép lái xe… đều phải thống nhất với nội dung trong Giấy khai sinh.
Điều này đồng nghĩa với việc Giấy khai sinh là cơ sở dữ liệu thông tin gốc để từ đó các cơ quan nhà nước khác mới đủ điều kiện để xét nhằm cung cấp các giấy tờ nhân thân khác cho mỗi công dân.
Giấy khai sinh có vừa có giá trị pháp lý và không bị giới hạn bởi không gian và thời gian. Nếu có thay đổi, sai sót cần chỉnh sửa trên giấy khai sinh thì người có quyền yêu cầu thay đổi, cải chính giấy khai sinh có thể yêu cầu Cơ quan có thẩm quyền để được xem xét giải quyết.
Hồ sơ đăng ký giấy khai sinh bao gồm những gì?
Hồ sơ để đăng ký giấy khai sinh bao gồm các loại giấy tờ dưới đây:
– Bản chính thông tin của Giấy chứng sinh do Cơ sở y tế và bệnh viện nơi trẻ sinh ra cấp.
Lưu ý: Tại các trường hợp đăng ký khai sinh trong trường hợp đặc biệt thì được chia ra như sau:
- Trường hợp trẻ sinh ra nếu không có giấy chứng sinh thì phải có văn bản xác nhận của người làm chứng về việc sinh con;
- Trường hợp không có người làm chứng thì phải có văn bản cam đoan về sự việc sinh con;
- Trường hợp trẻ bị bỏ rơi thì cần có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền cấp;
- Trường hợp trẻ sinh ra do việc mang thai hộ thì cần cung cấp giấy tờ chứng minh việc mang thai hộ.
– Đầy đủ các loại giấy tờ về chứng minh thư nhân dân, thẻ căn cước công dân để chứng minh nhân thân của mình. Ngoài ra, còn cần lưu ý chuẩn bị các loại giấy tờ khác như giấy đăng ký kết hôn, sổ hộ khẩu.
– Cuối cùng là hoàn thành điền vào mẫu sẵn về tờ khai đăng ký khai sinh theo quy định.
Mời bạn xem thêm
- Hướng dẫn đăng ký làm thẻ căn cước công dân online năm 2022
- Quy định đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi mới nhất 2022
- Khi nào cần làm giấy khai sinh cho trẻ em theo QĐ 2022
Thông tin liên hệ LSX
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “ Giá trị pháp lý của giấy khai sinh theo QĐ 2022“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; sổ xác nhận tình trạng hôn nhân; cấp giấy phép an toàn vệ sinh thực phẩm, cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội, hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, giá đất bồi thường khi thu hồi đất; thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự, dịch vụ làm giấy vệ sinh an toàn thực phẩm của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Đứa trẻ sinh ra được xác định là con của người nhờ mang thai hộ. Vì vậy nên trách nhiệm đăng ký khai sinh sẽ thuộc về người vợ hoặc người chồng nhờ mang thai hộ. Điều này được ghi nhận tại Điều 15 của Luật Hộ tịch 2015.
Về cơ bản, thủ tục đăng ký khai sinh cho con đứa con do mang thai hộ cũng giống thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ em bình thường. Nhưng vì đứa trẻ được sinh ra nhờ mang thai hộ, nên cần lưu ý khi xin cấp giấy chứng sinh.
Tại Luật Cư trú đã giải thích rõ rằng nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Chỗ ở hợp pháp của một người có thể là phương tiện, nhà ở hoặc cũng có thể là địa điểm mà người này được phép sử dụng để cư trú thông qua việc mượn, thuê, ở nhờ… Vì vậy, nơi cư trú của công dân có thể là nơi tạm trú hoặc nơi thường trú.
Mặt khác, thẩm quyền đăng ký khai sinh cho trẻ là UBND nơi cư trú của cha/mẹ. Vì thế, trẻ em được sinh ra hoàn toàn có thể được khai sinh tại nơi tạm trú của cha hoặc mẹ.
Thẩm quyền đăng ký khai sinh thuộc về Ủy ban nhân dân nơi cư trú của người mẹ hoặc người cha thực hiện đăng ký khai sinh. Cụ thể trong từng trường hợp như sau:
Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền đăng ký khai sinh trong trường hợp: Thực hiện đăng ký khai sinh trong nước, đăng ký khai sinh cho trẻ em mà sinh ra tại Việt Nam có mẹ/cha là công dân Việt Nam đang thường trú tại khu vực biên giới, còn người kia là công dân của nước láng giềng đang thường trú tại khu vực biên giới giáp với Việt Nam;
Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền đăng ký khai sinh nếu có yếu tố nước ngoài (trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã).