Ly hôn với người nước ngoài là một trong số các trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài, theo đó một trong hai bên đương sự là người nước ngoài và việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Thủ tục ly hôn với người nước ngoài tại Việt Nam là thủ tục ly hôn trong đó một trong hai bên vợ/ chồng là người nước ngoài; yêu cầu giải quyết việc ly hôn tại Việt Nam theo thủ tục tố tụng tại Bộ luật Tố tụng dân sự. Vậy, để thực hiện thủ tục này, các đương sự cần chuẩn bị giấy tờ ly hôn với người nước ngoài chuẩn xác như thế nào theo pháp luật hiện hành? Hãy cùng LSX tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé.
Ai có quyền yêu cầu ly hôn?
Ly hôn với người nước ngoài được tiến hành theo thủ tục khá phức tạp, đòi hỏi các đương sự phải rất chú ý đến các vấn đề pháp lý có liên quan theo quy định của pháp luật. Một trong số vấn đề pháp lý then chốt ảnh hưởng tới quyền yêu cầu/ khởi kiện của đương sự đó là ai có quyền yêu cầu ly hôn? Người có quyền ly giải quyết ly hôn được quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như sau:
Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Dựa vào quy định trên thì những người sau đây có quyền yêu cầu ly hôn:
– Vợ đơn phương yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn;
– Chồng đơn phương yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn;
– Cả vợ và chồng cùng thuận tình ly hôn và yêu cầu Tòa án giải quyết;
– Cha, mẹ, người thân thích có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi:
- Một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác và không thể nhận thức và làm chủ hành vi.
- Một bên vợ, chồng là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra àm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Tuy nhiên, hai bên cần lưu ý không được yêu cầu ly hôn khi rơi vào các trường hợp sau đây:
Thứ nhất, vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người chồng không có quyền yêu cầu ly hôn.
Thứ hai, không có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Các trường hợp ly hôn với người nước ngoài tại Việt Nam
Về chủ thể, căn cứ theo Khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Bên cạnh đó, theo Điều 127 quy định ly hôn có yếu tố nước ngoài là ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. Về mặt quan hệ pháp luật, theo Khoản 25 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định các trường hợp được xác định là quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài như sau:
“Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập; thay đổi; chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài; phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.”
Theo đó, để được xác định là ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài, một trong hai bên đương sự phải đáp ứng được yêu cầu về mặt chủ thể là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài; hoặc đáp ứng được yêu cầu về mặt quan hệ pháp luật khi cả hai bên chủ thể đều là công dân Việt Nam nhưng việc xác lập; thay đổi; chấm dứt quan hệ hôn nhân phát sinh tại nước ngoài hoặc có tài sản liên quan đến quan hệ hôn nhân ở nước ngoài.
Ly hôn với người nước ngoài cũng có thể được tiến hành do yêu cầu của hai bên hoặc do yêu cầu của một bên. Trường hợp hai vợ chồng đều mong muốn ly hôn và đã thỏa thuận được các vấn đề con cái; tài sản, đảm bảo không vi phạm quyền lợi của phụ nữ và trẻ em thì sẽ được xác định là ly hôn do yêu cầu của hai bên hay nói cách khác là tiến hành thuận tình ly hôn. Còn trường hợp hai vợ chồng có mâu thuẫn về các vấn đề liên quan trong hôn nhân hoặc có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì một trong hai bên có thể đơn phương yêu cầu ly hôn. Cụ thể:
+ Ly hôn thuận tình với người nước ngoài là hai bên vợ chồng (một bên là người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài) tự nguyện ly hôn khi nhận thấy không còn đạt được mục đích của cuộc hôn nhân và không có tranh chấp nào về tài sản, nuôi dưỡng, chăm sóc con cái, đảm bảo quyền và lợi ích của cả mẹ và con.
+ Ly hôn đơn phương với người nước ngoài được hiểu là ly hôn theo yêu cầu của vợ hoặc chồng với người còn lại là người nước ngoài khi có căn cứ cho rằng vợ, chồng là người nước ngoài có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Giấy tờ ly hôn với người nước ngoài có những gì?
Như đã nêu trên, ly hôn với người nước ngoài có thể được tiến hành theo sự thống nhất lựa chọn yêu cầu của cả hai bên vợ chồng (thuận tình ly hôn) hoặc do một bên yêu cầu đơn phương (đơn phương yêu cầu ly hôn). Tương ứng với mỗi thủ tục, các đương sự sẽ phải chuẩn bị một số loại giấy tờ liên quan thích hợp để quá trình ly hôn diễn ra thuận lợi, dễ dàng hơn. Cụ thể, giấy tờ ly hôn với người nước ngoài trong từng trường hợp gồm:
Trường hợp thuận tình ly hôn gồm có:
- Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản gốc); Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại nước ngoài thì bạn cần phải thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn theo quy định
- Hộ chiếu/CMND/CCCD của vợ và chồng (bản sao chứng thực);
- Sổ hộ khẩu của/Sổ tạm trú/Thẻ tạm trú của vợ chồng (bản sao chứng thực);
- Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có con)
- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung (nếu có).
- Đơn đề nghị vắng mặt của người yêu cầu.
Trường hợp đơn phương ly hôn gồm có:
- Đơn khởi kiện về việc ly hôn;
- Hộ chiếu/CMND/CCCD của vợ và chồng (bản sao chứng thực);
- Sổ hộ khẩu của/Sổ tạm trú/Thẻ tạm trú của vợ chồng (bản sao chứng thực);
- Giấy chứng nhận kết hôn bản gốc. Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại nước ngoài thì bạn cần phải thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn theo quy định.
- Giấy khai sinh của con chung (bản sao chứng thực).
- Các giấy tờ về tài sản chung, nợ chung (bản sao) trong trường hợp yêu cầu tòa án chia tài sản.
- Trường hợp bị đơn ở nước ngoài thì cần thêm xác nhận của chính quyền địa phương ở Việt Nam về việc bị đơn đã xuất cảnh; hoặc tài liệu chứng cứ chứng minh địa chỉ của bị đơn ở nước ngoài.
- Đơn yêu cầu xét xử vắng mặt.
- Các giấy tờ khác có liên quan.
Thủ tục ly hôn với người nước ngoài như thế nào?
Có hai hình thức yêu cầu lựa chọn ly hôn theo tiêu chí ý chí chủ thể, đó là sự thống nhất yêu cầu ly hôn của cả hai bên vợ chồng ( thuận tình ly hôn) và do ý chí đơn phương của một bên (đơn phương yêu cầu ly hôn). Hai thủ tục này cơ bản có những điểm giống nhau trong thủ tục thực hiện. Tuy nhiên, mỗi trường hợp lại có một số sự khác biệt nhất định trong quá trình tiến hành tại Tòa án. Cụ thể:
Đối với thuận tình ly hôn
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn
Hồ sơ ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài được chuẩn bị theo hồ sơ nêu trên.
Các giấy tờ trong hồ sơ ly hôn nếu được cơ quan nước ngoài cấp cần phải được hợp pháp hóa lãnh sự.
Bước 2: Nộp hồ sơ ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài
Tòa án cấp tỉnh nơi đương sự có hộ khẩu tại Việt Nam có thẩm quyền giải quyết ly hôn cho vợ/chồng người nước ngoài. Đương sự có thể nộp hồ sơ đến Tòa án thông qua đường bưu điện hoặc ủy quyền cho Luật sư hoặc người quen nhận hồ sơ và nộp trực tiếp đến Tòa án.
Bước 3: Tòa án thụ lý hồ sơ và giải quyết yêu cầu thuận tình ly hôn
– Sau khi tiếp nhận hồ sơ; Tòa án xem xét về thẩm quyền và tính hợp lệ của hồ sơ ly hôn trong vòng 8 ngày làm việc. Nếu như hồ sơ hợp lệ; Tòa án ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí/ lệ phí cho người yêu cầu với thời hạn đóng 05 ngày. Sau khi người yêu cầu ly hôn hoàn thành việc đóng phí theo thông báo; vụ việc ly hôn chính thức được Tòa án thụ lý và giải quyết theo quy định.
– Trường hợp đương sự không có thời gian thực hiện các thủ tục, có thể ủy quyền cho Luật sư để thực hiện việc đóng tạm ứng án phí/ lệ phí Tòa án; thực hiện các thủ tục tại Tòa án để giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài. Việc ủy quyền phải được chứng thực theo quy định của pháp luật.
Bước 4: Tòa án mở phiên họp giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
Thủ tục hòa giải tại Tòa án khi ly hôn tại Việt Nam là bắt buộc đối với cả hai bên đương sự. Tuy nhiên, nếu có một hoặc cả hai bên đều vắng mặt thì Toà án sẽ không tổ chức hoà giải. Hòa giải tại Tòa án đôi với trường hợp ly hôn thuận tình được áp dụng theo quy định tại Điêu 397 BLTTDS 2015. Cụ thê:
• Trước khi thực hiện hòa giải: Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn, nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đề có có hướng hòa giải cho phù hợp.
• Thủ tục tiến hành hòa giải tại Tòa án:
Bước 1: Thẩm phán phổ biến quyền và nghĩa vụ của các đương sự; phân tích kết quả nếu hai vợ chồng đoàn tụ;
Bước 2: Các đương sự trình bày nội dung tranh chấp, bổ sung yêu cầu căn cứ để bảo vệ cho yêu cầu ly hôn của mình và đề xuất những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết (nếu có);
Bước 3: Thầm phán xác định và kết luận những vấn đề hai vợ chồng đã thống nhất, chưa thống nhất và yêu cầu bổ sung, trình bày những nội dung chưa rõ, chưa thống nhất;
Bước 4: Thẩm phán lập biên bản và ra các quyết định Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tinh ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự khi có đầy đủ các điều kiện: hai bên thực sự tự nguyện ly hồn; hai bên đã thỏa thuận được với nhau việc chia tài sản, việc trồng nom, nuôi dưỡng và chăm sóc, giáo dục con cái; sự thỏa thuận đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ, con.
Lưu ý: Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành và các đương sự không thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và thụ lý vụ án để giải quyết. Tòa án không phải thông báo về việc thụ lý vụ án, không phải phân công lại Thẩm phán giải quyết vụ án. Việc giải quyết vụ án được thực hiện theo thủ tục chung do Bộ luật này quy định.
(Khoản 4, khoản 5 Điều 397 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)
Bước 5: Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn
– Quyết định công nhận thuận tình ly hôn sẽ có hiệu lực ngay khi ban hành. Khi đó, vợ chồng không thể kháng cáo quyết định này đến Tòa án.
Đối với đơn phương ly hôn
Trong trường hợp đơn phương yêu cầu chấm dứt quan hệ hôn nhân, việc ly hôn theo phương thức này được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền
Người muốn ly hôn đơn phương phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ, tài liệu và chứng cứ có liên quan đến yêu cầu ly hôn nộp cho Tòa án nơi một trong hai bên vợ chồng cư trú, làm việc. Tại khoản 1 Điều 35 BLTTDS, những tranh chấp về hôn nhân và gia đình sẽ do Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm. Tuy nhiên, nếu những vụ án ly hôn này có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài thì Tòa án đương sự phải gửi đơn yêu cầu của mình tới Tòa án nhân dân cấp tỉnh (Căn cứ Khoản 1 Điều 37 BLTTDS).
Sau khi nhận được đơn từ nguyên đơn, sau 5 ngày làm việc Tòa án phải xem xét có thụ lý đơn hay không. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, thẩm phán sẽ thông báo thụ lý vụ án bằng văn bản cho nguyên đơn và bị đơn. Đồng thời, phân công thẩm phán thụ lý vụ án. Nếu Tòa chấp nhận việc thụ lý đơn, Tòa án thông báo cho người khởi kiện nộp tạm ứng án phí trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí. Nếu không thụ lý đơn, Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện (Điều 192 BLTTDS 2015).
Bước 2: Tòa án triệu tập lấy lời khai, hòa giải và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật Tố tụng dân sự;
Theo quy định tại Điều 54 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì hòa giải tại Tòa án là thủ tục bắt buộc trước khi đưa vụ án ra xét xử.
Nếu hòa giải thành thì tòa án lập biên bản hòa giải thành và sau 7 ngày mà các đương sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành và quyết định này có hiệu lực ngay và không được kháng cáo kháng nghị. Nếu hòa giải không thành Tòa án cũng phải lập biên bản hòa giải không thành sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định tại Điều 208, 21, 212, 213, 220 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Bước 3: Mở phiên tòa sơ thẩm
Sau khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử các bên được Tòa án gửi giấy triệu tập và được thông báo rõ về thời gian, địa điểm mở phiên Tòa sơ thẩm. Theo đó các bên phải có mặt, nếu không có mặt thì áp dụng theo quy định tại Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Bước 6: Thi hành án hoặc kháng cáo bản án lên cấp phúc thẩm
Trong vòng 15 ngày kể từ ngày tòa án có thẩm quyền ra bản án sơ thẩm nếu các đương sự không thực hiện thủ tục kháng cáo thì bản án có hiệu lực và được thi hành. Nếu có kháng cáo, kháng nghị, vụ án sẽ được giải quyết lên cấp phúc thẩm.
Mẫu đơn ly hôn với người nước ngoài năm 2023
Một trong số loại giấy tờ quan trọng nhất trong hồ sơ yêu cầu ly hôn đó chính là mẫu đơn ly hôn, gồm Đơn yêu càu công nhận thuận tình ly hôn (trong trường hợp hai bên lựa chọn hình thức thuận tình ly hôn) hoặc Đơn đơn phương yêu cầu ly hôn, hay là Đơn khởi kiện (trong trường hợp một bên đơn phương yêu cầu ly hôn tại tòa án). Cụ thể, trong từng trường hợp, bạn đọc có thể tham khảo và tải về mẫu đơn dưới đây:
Đơn ly hôn thuận tình được trình bày theo mẫu đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP (sửa đổi bởi Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP). Dưới đây là mẫu ly hôn thuận tình:
Đơn khởi kiện (đơn phương yêu cầu ly hôn) được trình bày theo mẫu 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP, bạn đọc có thể tải về dưới đây:
Thẩm quyền giải quyết ly hôn với người nước ngoài
Sau khi đã nắm rõ về hồ sơ cần chuẩn bị và thủ tục các bước tiến hành, một điều quan trọng then chốt khác các đương sự cần thực hiện đúng là nộp hồ sơ cho Tòa án đúng thẩm quyền giải quyết ly hôn. Theo đó, thẩm quyền giải quyết ly hôn được thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 123, Khoản 1 Điều 127 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 và các Điều 28, 35, 37,39, 40 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Cụ thể:
Về cấp Tòa án, căn cứ theo theo quy định tại Khoản 3 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì những tranh chấp, yêu cầu mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân cấp Tỉnh.
Như vậy, đa số các yêu cầu giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài thường thuộc thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân cấp Tỉnh.
Trong trường hợp đặc biệt ly hôn có yếu tố nước ngoài thuộc Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện như sau:
Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
Về thẩm quyền theo lãnh thổ, người muốn ly hôn phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ, tài liệu và chứng cứ có liên quan đến yêu cầu thuận tình ly hôn nộp cho Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn (điểm h Khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu đơn xin rút đơn khởi kiện ly hôn năm 2023
- Chồng ngoại tình khi ly hôn vợ có quyền gì theo luật định?
- Quy trình chi tiết khi thực hiện thủ tục đổi họ cho con sau ly hôn
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Giấy tờ ly hôn với người nước ngoài có những gì?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Thủ tục ly hôn đơn phương không thể ủy quyền cho người khác, khi một trong các bên trong vụ án ly hôn đơn phương thì Tòa án sẽ giải quyết theo một trong các trường hợp như sau:
Người vắng mặt có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.
Có người đại diện tham gia phiên tòa.
Vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.
Theo đó, nếu người bị ly hôn vắng mặt lần đầu thì Tòa án sẽ hoãn nhưng nếu vắng mặt đến lần thứ hai thì Tòa án sẽ xét xử vắng mặt.
Nếu người yêu cầu ly hôn (tức nguyên đơn) vắng mặt sau hai lần triệu tập thì sẽ bị coi là từ bỏ yêu cầu ly hôn và Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương.
Theo khoản 1 Điều 212 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:
“Điều 212. Ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự
1. Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.”
Như vậy, trong thời hạn 12 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản hòa giải, Tòa án sẽ gửi quyết định thuận tình ly hôn cho vợ, chồng.