Giấy ủy quyền cho mượn nhà có nội dung thế nào?

bởi Hữu Duy
Giấy ủy quyền cho mượn nhà

Ông bà ta thường có quan niệm “An cứ, lập nghiệp”. Điều này nói rằng, có chỗ ở vững chắc thì mới có thể có sự nghiệp ổn định được. Chính vì thế, mọi người đều hướng tới việc có một ngôi nhà cho mình và gia đình để sinh hoạt, nghỉ ngơi sau những ngày làm việc vất vả ở bên ngoài. Tất nhiên, không phải ai cũng có đủ điều kiện về tài chính để có thể sở hữu cho riêng mình 1 ngôi nhà. Có rất nhiều người đã phải chọn phương án thuê nhà và mượn nhà ở nhờ. Trên thực tế, vấn đề thuê nhà diễn ra rất phổ biến, còn việc cho mượn nhà đa số là người thân, người quen hoặc bạn bè. Vậy thì pháp luật hiện nay đã có những quy định như thế nào về việc cho mượn nhà? Đòi lại nhà cho mượn nếu có tranh chấp như thế nào? Cơ quan nào giải quyết tranh chấp đòi lại nhà cho mượn? Giấy ủy quyền cho mượn nhà có nội dung như thế nào? Quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở ra sao? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho bạn.

Căn cứ pháp lý

Quy định về trường hợp cho mượn nhà

Trên cơ sở quy định tại Điều 494 Bộ luật dân sự 2015 thì mượn nhà ở, cho ở nhờ được biết đến là sự thỏa thuận giữa các bên mà cụ thể là bên cho mượn và bên mượn nhà ở nhờ. Theo đó, bên cho mượn giao nhà cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn nhất định. Đã nói đến việc mượn nhà thì chắc chắn một điều rằng việc này không phát sinh nghĩa vụ trả tiền của bên mượn nhà cho bên ho mượn nhà. Bên cạnh đó thì bên mượn phải trả lại nhà cho bên có nhà cho mượn khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn nhà đã đạt được theo như mong muốn.

Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 117 Luật nhà ở 2014 cho mượn nhà, cho ở nhờ theo như quy định là những hình thức về các giao dịch cho mượn nhà ở không lấy tiền. Cũng dựa trên quy định tại Luật này thì thỏa thuận cho mượn, ở nhờ chấm dứt trong các trường hợp quy định tại Điều 154 Luật Nhà ở 2014, cụ thể:

“1. Thời hạn cho mượn, cho ở nhờ đã hết.

2. Nhà ở cho mượn, cho ở nhờ không còn.

3. Bên mượn, bên ở nhờ nhà ở chết hoặc mất tích theo tuyên bố của Tòa án.

4. Nhà ở cho mượn, cho ở nhờ có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc diện đã có quyết định giải tỏa, phá dỡ hoặc thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

5. Theo thỏa thuận của các bên.”

Từ quy định trên, có thể đưa ra các đặc điểm của thỏa thuận cho mượn nhà, cho ở nhờ thì việc thỏa thuận nhà cho ở, cho mượn được hình thành bằng hai hình thức đó là được thỏa thuận miệng hoặc lập thành văn bản. Nếu thỏa thuận được 2 bên lập thành văn bản thỏa thuận nhà cho mượn, cho ở nhờ theo như quy định của pháp luật thì không bắt buộc phải công chứng chứng thực nên các bên có thể thực hiện việc công chứng hoặc không. Việc cho mượn nhà, cho ở nhờ dựa trên tinh thần giúp đỡ nhau là chính nên đa phần các thỏa thuận cho mượn nhà, cho ở nhờ thường không phải trả tiền.

Cơ quan nào giải quyết tranh chấp đòi lại nhà cho mượn?

Để giải quyết tranh chấp đòi lại nhà cho ở nhờ, cho mượn các bên có thể gửi yêu cầu ra Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền đối với từng loại nhà cho ở nhờ, cho mượn trong các trường hợp cần xác định ai là chủ sở hữu, đối với tranh chấp liên quan đến nhà đât:

Thứ nhất, Đối với tranh chấp xác định ai là chủ sở hữu nhà đất thì khi Tòa án thực hiện việc giải quyết các tranh chấp này, Tòa án cần xác định ai là người có các quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với nhà đất. Bởi lẽ đây là nhà đất trong quy định của pháp luật dân sự thì được gọi là “Tranh chấp về bất động sản”. Do đó, dựa trên quy định tại điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015: “c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.” Bởi lẽ đó, tranh chấp đòi lại nhà cho mượn, cho ở nhờ trong trường hợp này sẽ do Tòa án nhân dân nơi có nhà giải quyết dựa trên quy định của pháp luật Tố tụng nêu trên.

Thứ hai, Đối với tranh chấp liên quan đến nhà đất được xác định là những tranh chấp về giao dịch, hợp đồng cho mượn, cho ở nhờ. Việc sảy ra tranh chấp này có thể được xác định là việc một trong hai bên vi phạm nghĩa vụ mình phải thực hiện theo thỏa thuận. Hoặc một bên cho rằng bên kia đã có hành vi làm ảnh hưởng đến quyền lợi của mình trong quá trình mượn nhà, ở nhờ. Căn cứ dựa trên quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 những tranh chấp này thì thẩm thẩm quyền của Tòa án được  biết đến là: “Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm…”

Như vậy, tranh chấp đòi lại nhà cho ở nhờ, cho mượn theo như quy định củ pháp luật tó tụng dân sự thì bên có nhà cho ở nhờ, cho mượn có quyền nộp đơn khởi kiện ra Tòa án cấp có thẩm quyền mà cụ thể là nộp đơn đến nơi có bất động sản là nhà cho ở nhờ, cho mượn sảy ra tranh chấp.

Đòi lại nhà cho mượn như thế nào?

Bởi vì việc nhà cho ở nhờ, cho mượn được thực hiện đã phần bằng miệng hoặc các văn bản không có công chứng nên quá trình đòi lại nhà cho ở nhờ, cho mượn là một quá trình rất phức tạp. Bởi vì tính chất rất phức tạp dẫn đến thời gian giải quyết tranh chấp thường kéo dài. Do đó, đa phần các vụ án đòi nhà cho ở nhờ, cho mượn trước khi được đưa ra tranh chấp tại Tòa án thì sẽ được thực hiện việc hòa giải tại xã/ phường có bất động sản đó, cụ thể:

– Hòa giải tranh chấp đòi nhà cho ở nhờ, cho mượn.

Các bên tự thương lượng, đàm phán giải quyết tranh chấp được xác định là việc làm được pháp luật khuyến khích. Tại giai đoạn này, các bên có thể tự đưa ra phương án giải quyết. Nếu phương án được cả hai bên thống nhất thực hiện thì tranh chấp đương nhiên chấm dứt. Tuy nhiên, tỉ lệ các bên thương lượng, hòa giải thành ở giai đoạn này không lớn. Do đó, nếu muốn việc đàm phán thành công thì cần có bên thứ ba đứng giữa làm “trọng tài”. Một trong phương pháp hữu hiệu thường được sử dụng là yêu cầu Uỷ ban nhân dân xã tiến hành hòa giải.

– Hòa giải tranh chấp đòi lại nhà cho ở nhờ, cho mượn tại Uỷ ban nhân dân cấp xã.

Đầu tiên các bên cần gửi đơn yêu cầu Uỷ ban nhân dân cấp xã tiến hành hòa giải. Khi nhận được đơn, chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã sẽ tổ chức hòa giải tranh chấp đất trong thời hạn 45 ngày. Trong quá trình diễn ra buổi hòa giải thì cần sự có mặt đầy đủ các bên tham gia theo đúng quy định của luật định. Việc quy định về hòa giải ở Uỷ ban nhân dân cấp xã sẽ giúp các bên đưa ra được phương án giải quyết tranh chấp một cách khách quan hơn phần nào đó để tránh những chi phí tranh tụng tại Tòa án gây mất thời gian và tiền bạc của các bên.

Giấy ủy quyền cho mượn nhà
Giấy ủy quyền cho mượn nhà

Ủy quyền cho mượn nhà là gì?             

Ủy quyền cho mượn nhà là việc chủ sở hữu nhà ở ủy quyền cho tổ chức; cá nhân khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở trong việc quản lý, sử dụng nhà ở trong thời hạn được ủy quyền. Việc ủy quyền quản lý nhà ở chỉ được thực hiện đối với nhà ở có sẵn.

Giấy ủy quyền cho mượn nhà như thế nào?

Căn cứ Điều 138 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về đại diện theo ủy quyền như sau:

“ 1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.

3. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.”

Mẫu giấy ủy quyền sử dụng đất là loại văn bản quan trọng được sử dụng khi chủ sở hữu muốn ủy quyền sử dụng hợp pháp cho các cá nhân hoặc tổ chức thay mình sử dụng đất. Trên thực tế, vì một số lý do nhất định mà chủ sở hữu đất không thể trực tiếp đứng ra hoàn thành thủ tục liên quan đến đến đất đai có thể ủy quyền lại cho người thân, bạn bè,.. đứng ra thực hiện các giấy tờ như mua bán đất, mua bán các tài sản liên quan đến đất.

Nhìn chung, các mẫu giấy ủy quyền khá đơn giản nhưng các nội dung cần được trình bày rõ ràng, cụ thể. Bên cạnh đó, giấy ủy quyền sử dụng đất cần được công chứng tại các Cơ quan chức năng có thẩm quyền nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp giữa cả bên mua và bán đất, tránh các tranh chấp không đáng có về sau.

Giấy ủy quyền cho mượn nhà ở là văn bản pháp lý với sự thỏa thuận giữa bên mượn và bên cho mượn nhà. Theo đó, giấy ủy quyền được hai bên thành lập khi có nhu cầu cho mượn nhà ở từ người này sang người khác với mục đích ràng buộc về trách nhiệm và nghĩa vụ của hai bên có liên quan.

Quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở

Điều 10 Luật Nhà ở 2014 quy định về quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở

1. Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì có các quyền sau đây:

a) Có quyền bất khả xâm phạm về nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình;

b) Sử dụng nhà ở vào mục đích để ở và các mục đích khác mà luật không cấm;

c) Được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình theo quy định của Luật này và pháp luật về đất đai;

d) Bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; trường hợp tặng cho, để thừa kế nhà ở cho các đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì các đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó;

đ) Sử dụng chung các công trình tiện ích công cộng trong khu nhà ở đó theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

Trường hợp là chủ sở hữu nhà chung cư thì có quyền sở hữu, sử dụng chung đối với phần sở hữu chung của nhà chung cư và các công trình hạ tầng sử dụng chung của khu nhà chung cư đó, trừ các công trình được xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở;

e) Bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng;

g) Được bồi thường theo quy định của luật khi Nhà nước phá dỡ, trưng mua, trưng dụng nhà ở hoặc được Nhà nước thanh toán theo giá thị trường khi Nhà nước mua trước nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai;

h) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với các hành vi vi phạm quyền sở hữu hợp pháp của mình và các hành vi khác vi phạm pháp luật về nhà ở.

2. Trường hợp thuộc diện sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này thì trong thời hạn sở hữu nhà ở, chủ sở hữu được thực hiện các quyền quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; khi hết thời hạn sở hữu nhà ở theo thỏa thuận thì chủ sở hữu đang quản lý, sử dụng nhà ở phải bàn giao lại nhà ở này cho chủ sở hữu nhà ở lần đầu.

3. Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài thì có các quyền theo quy định tại Điều 161 của Luật này.

4. Người sử dụng nhà ở không phải là chủ sở hữu nhà ở được thực hiện các quyền trong việc quản lý, sử dụng nhà ở theo thỏa thuận với chủ sở hữu nhà ở.

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là dịch vụ tư vấn pháp lý về vấn đề giá đất đền bù giải tỏa. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Câu hỏi thường gặp

Những trường hợp nào chấm dứt hợp đồng ủy quyền quản lý nhà ở?

Tại Điều 157 Luật Nhà ở 2014 quy định về 7 trường hợp được chấm dứt hợp đồng ủy quyền quản lý nhà ở, bao gồm:
1. Hợp đồng ủy quyền hết hạn.
2. Nội dung ủy quyền đã được thực hiện.

3. Nhà ở được ủy quyền quản lý không còn.
4. Bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền quản lý nhà ở (theo quy định tại Điều 158 của Luật Nhà ở 2014).
5. Bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền quản lý nhà ở chết.
6. Bên được ủy quyền quản lý nhà ở mất tích hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án.
7. Theo thỏa thuận của các bên.

Thời hạn ủy quyền quản lý nhà ở ra sao?

Theo Khoản 2 Điều 155 Luật Nhà ở 2014, nội dung, thời hạn ủy quyền quản lý, sử dụng nhà ở do các bên thỏa thuận và được ghi trong hợp đồng ủy quyền. Tuy nhiên, nếu các bên không có thỏa thuận về thời hạn ủy quyền thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 1 năm, kể từ ngày ký hợp đồng ủy quyền. Đồng thời, bên ủy quyền quản lý nhà ở sẽ phải trả chi phí quản lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Khởi kiện tranh chấp đòi lại nhà cho mượn ra Tòa án như thế nào?

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu chứng cứ để khởi kiện.
Bước 2: Nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án.
Bước 3: Nộp tạm ứng án phí, nhận thông báo thụ lý.
Bước 4: Tham gia vào quá trình tố tụng tại Tòa án.
Bước 5: Mở phiên Tòa xét xử vụ án đòi lại nhà cho ở nhờ, cho mượn.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm