Hạch toán thuế TNCN của cộng tác viên thế nào?

bởi PhamThanhThuy
Hạch toán thuế TNCN của cộng tác viên thế nào?

Chào Luật sư, hiện nay quy định về vấn đề hạch toán thuế thu nhập cá nhân ra sao? Tôi có đăng ký làm cộng tác viên cho công ty bất động sản. Tôi cũng bán được vài mảnh đất rồi nên lương của tôi cũng ổn. Vậy tôi có được hạch toán thuế TNCN hay không? Hạch toán thuế TNCN của cộng tác viên thế nào? Công thức tính hạch toán thuế TNCN hiện nay thế nào? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của LSX. Chúng tôi xin được tư vấn cho bạn về vấn đề trên như sau:

Định nghĩa về thuế thu nhập cá nhân

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là khoản tiền thuế mà những người có thu nhập phải thực hiện trích nộp một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã tính các khoản giảm trừ.

Các đối tượng phải nộp thuế TNCN là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế.

  • Đối với cá nhân cư trú: Thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ nước ta, không phân biệt nơi trả thu nhập;
  • Đối với cá nhân không cư trú: Thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập;

Hạch toán thuế TNCN của cộng tác viên thế nào?

Căn cứ theo Điều 513 của Bộ luật dân sự năm 2015 quy định như sau: Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng dịch vụ mà bên cung ứng dịch vụ thực hiện hợp đồng công việc là cộng tác viên, bên thuê dịch vụ là bên nhận cộng tác viên làm việc và phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ này.

Chính vì thế mà hợp đồng cộng tác viên không phải là hợp đồng lao động. Khi trả thu nhập cho cộng tác viên, doanh nghiệp phải có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN với mức 10% (đối với mức thu nhập từ 2.000.000 VNĐ trở lên). Trường hợp này, cộng tác viên sẽ không được tính giảm trừ gia cảnh.

Tại điểm i, Khoản 1, Điều 25 của Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:

“Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% thu nhập trước khi trả cho cá nhân”.

Nếu cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng khấu trừ thuế theo tỷ lệ trên nhưng ước tính tổng thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi được giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thù cá nhân làm cam kết theo mẫu 02/CK-TNCN ban hành kèm Thông tư 92 rồi gửi đến tổ chức trả thu nhập, mục đích để làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN. Điều kiện để người lao động được làm cam kết này là:

  • Phải có mã số thuế cá nhân tại thời điểm đó;
  • Chỉ có thu nhập duy nhất tại 1 nơi;
  • Ước tính tổng thu nhập cá nhân sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế;

* Lưu ý:

  • Các doanh nghiệp khi thực hiện trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế với lao động thời vụ, hoặc ký hợp đồng dưới 3 tháng sẽ phải cung cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế. Hoặc tổng hợp cấp một bản chứng từ khấu trừ thuế cho nhiều lần khấu trừ trong cả kỳ tính thuế;
  • Khi kết thúc năm tính thuế, doanh nghiệp vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế theo mẫu 05-2BK-TNCN và nộp cho cơ quan thuế;

Cách hạch toán thuế thu nhập cá nhân hiện nay thế nào?

Trong từng trường hợp cụ thể, cách hạch toán thuế thu nhập cá nhân có sự khác biệt.
Cụ thể như sau:
a. Khi tính và khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trừ vào lương cho người lao động, hạch toán:

  • Nợ TK 334 – Phải trả cho người lao động.
  • Có TK 3335 – Thuế thu nhập cá nhân (Số thuế TNCN phải khấu trừ).

b. Nếu doanh nghiệp trả lương chưa bao gồm thuế (lương Net): Doanh nghiệp nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho người lao động thì số thuế thu nhập cá nhân này sẽ được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp ( Trên hợp đồng lao động phải giải thích rõ: Doanh nghiệp nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho người lao động)

  • Nợ 641/642/154/62…
  • Có TK 3335 – Thuế TNCN (số thuế TNCN phải nộp thay).

c. Khi trả lợi nhuận hoặc cổ tức cho chủ sở hữu, ghi:

  • Nợ TK 338 – Phải trả nộp khác (3388).
  • Có các TK 111, 112 (số tiền trả cổ tức, hoặc lợi nhuận cho chủ sở hữu).
  • Có TK 3335 – Thuế TNCN (nếu khấu trừ tại nguồn số thuế thu nhập cá nhân của chủ sở hữu).

d. Khi nộp tiền thuế thu nhập cá nhân về ngân sách nhà nước:

  • Nợ TK 3335 – Thuế thu nhập cá nhân.
  • Có các Tk 111, 112,…: Số tiền đã nộp.

e. Hạch toán thuế thu nhập cá nhân sau quyết toán:
Dựa trên kết quả của tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (Mẫu 05/QTT-TNCN), kế toán xác định:
– Trường hợp nộp thiếu số thuế TNCN: Phải nộp thêm tức là có số tiền phát sinh tại chỉ tiêu số 45 – Tổng số thuế thu nhập cá nhân còn phải nộp NSNN.
Hạch toán:
+ Bút toán 1: Khấu trừ lấu thêm tiền từ các cá nhân nộp thiếu

  • Nợ 111/112/334/138…
  • Có 3335: Tổng số thuế thu nhập cá nhân còn phải nộp NSNN.

+ Bút toán 2: Nộp nốt số tiền còn thiếu về ngân sách nhà nước:

  • Nợ TK 3335 – Thuế thu nhập cá nhân.
  • Có các TK 111,112,…: Số tiền đã nộp.
Hạch toán thuế TNCN của cộng tác viên thế nào?
Hạch toán thuế TNCN của cộng tác viên thế nào?

Nguyên tắc kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thế nào?

– Doanh nghiệp chi trả thu nhập hoặc doanh nghiệp được uỷ quyền chi trả thu nhập (gọi tắt là cơ quan chi trả thu nhập) phải thực hiện việc kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân theo nguyên tắc khấu trừ tại nguồn. Doanh nghiệp chi trả thu nhập có nghĩa vụ khấu trừ tiền thuế trước khi chi trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế để nộp thay tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước.

– Doanh nghiệp chi trả thu nhập có trách nhiệm tính số tiền thù lao được hưởng, tính thuế thu nhập cá nhân và thực hiện khấu trừ tiền thuế thu nhập cá nhân, và nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước. Khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, doanh nghiệp phải cấp “Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập” cho cá nhân có thu nhập cao phải nộp thuế, quản lý sử dụng và quyết toán biên lai thuế theo chế độ qui định.

Khuyến nghị

Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề quyết toán thuế đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Hạch toán thuế TNCN của cộng tác viên thế nào?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như mẫu đơn xin tách thửa đất mới nhất…. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Quyết toán thuế TNCN được thực hiện khi nào?

Cuối năm, đơn vị chi trả phải quyết tóan thuế TNCN tại nguồn, kể cả trường hợp không phát sinh thuế TNCN được khấu trừ tại đơn vị. Đơn vị quyết tóan thuế TNCN tại nguồn kê khai theo Mẫu 05KK/TNCN. Tùy theo khỏan chi cho cá nhân là h ợp đồng dài hạn, thì kê theo bảng kê 05ABK/TNCN, chi cho hợp đồng ngắn hạn và chi trả  bên ngòai theo bảng kê 05BBK/TNCN.

Các khoản thu nhập chịu thuế của CTV hiện nay ra sao?

Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:”
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:

c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.

Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế như thế nào?

Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:

i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

5/5 - (3 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm