Hàng thừa kế thứ nhất là gì

bởi Luật Sư X
Hàng thừa kế thứ nhất là gì
Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm những ai, quan hệ thừa kế như thế nào? Con riêng của vợ hoặc chồng có phải hàng thừa kế thứ nhất không? Giữa con riêng với bố dượng, mẹ kế có tồn tại quan hệ thừa kế hay không? Căn cứ: Nội dung tư vấn

1. Xác định hàng thừa kế

Trong pháp luật dân sự, quan hệ thừa kế là một loại quan hệ được điều chỉnh trực tiếp bởi Bộ luật dân sự, quan hệ thừa kế hiện nay tồn tại dưới hai dạng:
  • Thừa kế theo di chúc;
  • Thừa kế theo pháp luật.
Vậy khi nào sẽ phải xác định hàng thừa kế? Việc xác định hàng thừa kế xảy ra khi quan hệ thừa kế là quan hệ thừa kế theo pháp luật. Các hàng thừa kế bao gồm: hàng thừa kế thứ nhất, hàng thừa kế thứ hai và hàng thừa kế thứ ba. Điều này cũng có nghĩa di sản thừa kế khi chia theo pháp luật sẽ chỉ chia cho những người có quan hệ thân thích thuộc vào các hàng thừa kế. Hàng thừa kế thứ nhất có đặc điểm gì khác so với hai hàng thừa kế còn lại?

2. Hàng thừa kế thứ nhất

Theo quy định tại điều 615 BLDS 2015 những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Căn cứ vào các điều 653, 654, 655 BLDS 2015 quan hệ thừa kế giữa những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất như sau:

Quan hệ thừa kế giữa vợ, chồng đã kết hôn hợp pháp: vợ được thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất của chồng và ngược lại

Trường hợp vẫn đang là vợ chồng nhưng đã tiến hành chia tài sản chung mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được hưởng di sản thừa kế- di sản này là phần tài sản đã được chia từ tài sản chung của hai vợ chồng thuộc sở hữu của người đã chết; Trường hợp vợ chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được toà án cho ly hôn bằng bản án, quyết định của toà nhưng bản án, quyết định này chưa có hiệu lực pháp luật tại thời điểm một người chết, thì người vợ hoặc chồng vẫn được hưởng di sản thừa kế của người chết; Trường hợp đang là vợ hoặc chồng của nhau tại thời điểm một người chết thì dù sau đó có kết hôn với người khác vẫn được hưởng di sản thừa kế của người chết; Lưu ý: đối với những người có nhiều vợ hoặc nhiều chồng kết hôn trước ngày 13/1/1960 ở miền Bắc, trước ngày 25/3/1977 ở miền Nam, cán bộ miền Nam tập kết ra Bắc những năm 1954-1975 lấy vợ, lấy chồng khác và kết hôn sau nhưng không bị toà án huỷ bằng quyết định, bản án có hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp này tất cả những người vợ hoặc chồng đều được hưởng thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất.

Quan hệ thừa kế giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ và ngược lại: cha đẻ, mẹ đẻ được hưởng thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất của con đẻ và ngược lại

Có thể thấy trong quy định của pháp luật không sử dụng cụm từ con chung và con riêng trong nhóm các quy phạm định về pháp luật về thừa kế mà sử dụng cụm từ con đẻ. Điều đó có nghĩa con riêng cũng được hưởng thừa kế của cha đẻ, mẹ đẻ và được xếp vào hàng thừa kế thứ nhất và ngược lại.
  • Quan hệ thừa kế giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi và ngược lại: cha nuôi, mẹ nuôi được hưởng thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất của con nuôi và ngược lại.
  • Quan hệ thừa kế giữa bố dượng, mẹ kế với con riêng và ngược lại
Trong quy định tại điều 651 BLDS 2015 những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất không bao gồm: bố dượng, mẹ kế. Tuy nhiên, điều 654 của bộ luật này quy định: Bố dượng, mẹ kế được hưởng di sản thừa kế của con riêng, thuộc hàng thừa kế thứ nhất và ngược lại. Tuy nhiên giữa bố dượng, mẹ kế với con riêng phải tồn tại quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con.

3. Nguyên tắc chia di sản thừa kế

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 điều 651 BLDS 2015, thì: những người cùng một hàng thừa kế hưởng phần di sản bằng nhau, những người thừa kế ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do chết, bị truất quyền hoặc từ bỏ quyền hưởng di sản thừa kế. Ví dụ: Ông A có vợ là bà B, các con là C, D. D đã có vợ và 2 con. Khi ông A chết, di sản thừa kế là 300 triệu đồng. Xác định: bà B cùng hai con C và D thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông A, 300 triệu đồng được chia đều cho 3 người. Nếu D chết trước khi nhận thừa kế của ông A thì hai con của D sẽ nhận phần di sản thừa kế mà D được nhận, lúc này hai con của D thuộc hàng thừa kế thứ hai của ông A. Như vậy người ở hàng thừa kế thứ nhất sẽ được hưởng phần di sản thừa kế khi xác định quan hệ thừa kế theo pháp luật. Những người ở hàng thừa kế thứ hai chỉ được hưởng di sản thừa kế khi không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất do chết bị truất quyền hoặc từ bỏ quyền hưởng di sản thừa kế. Những người ở hàng thừa kế thứ 3 hưởng di sản thừa kế tương tự như điều kiện hưởng di sản thừa kế của người ở hàng thừa kế thứ 2. Hy vọng bài viết hữu ích cho bạn ! Khuyến nghị
  1. LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ luật sư tranh tụng tại Việt Nam
  2. Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay
Để biết thêm thông tin chi tiết về dịch vụ của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833102102
Bình chọn bài viết

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm